I. Định nghĩa mệnh đề quan hệ
Mệnh đề (Clause) là một phần của câu, nó có thể bao gồm nhiều từ hay có cấu trúc của cả một câu. Mệnh đề quan hệ dùng để giải thích rõ hơn về danh từ đứng trước nó.
Mệnh đề quan hệ thường được nối với mệnh đề chính bằng các đại từ quan hệ (relative pronouns): who, whom, which, whose, that……
Mệnh đề quan hệ có hai loại: mệnh đề quan hệ xác định và mệnh đề quan hệ không xác định
II. Phân loại mệnh đề quan hệ
1. Mệnh đề xác định (Defining relative clauses)
Là mệnh đề được dùng để xác định danh từ đứng trước nó,cần thiết cho ý nghĩa của câu; không có nó câu sẽ không đủ nghĩa. Tất cả các đại từ quan hệ được sử dụng trong mệnh đề xác định.
Ví dụ:
– Do you know the name of the man who came here yesterday?
– The man (whom / that) you met yesterday is coming to my house for dinner.
=> Mệnh đề xác định không có dấu phẩy
2. Mệnh đề không xác định (Non – defining clauses)
– Là mệnh đề cung cấp thêm thông tin về người hoặc vật, không có nó thì câu vẫn đủ nghĩa.
Ví dụ: Miss Hoa, who taught me English, has just got married.
=> Mệnh đề không xác định có dấu phẩy và Mệnh đề này không được dùng “That”
III. Đại từ quan hệ
Đại từ quan hệ |
Cách sử dụng |
Ví dụ |
Who |
Làm chủ ngữ, đại diện ngôi người |
I told you about the woman who lives next door. |
which |
Làm chủ ngữ hoặc tân ngữ, đại diện ngôi đồ vật, động vật. Bổ sung cho cả câu đứng trước nó |
Do you see the cat which is lying on the roof? He couldn’t read which surprised me |
whose |
Chỉ sở hữu cho người và vật |
Do you know the boy whose mother is a nurse? |
whom |
Đại diện cho tân ngữ chỉ người |
I was invited by the professor whom I met at the conference. |
that |
Đại diện cho chủ ngữ chỉ người, vật, đặc biệt trong mệnh đề quan hệ xác định (who, which vẫn có thê sử dụng được) |
I don’t like the table that stands in the kitchen. |
Các đại từ quan hệ trong tiếng Anh
1. WHO
– Làm chủ từ trong mệnh đề quan hệ
– Thay thế cho danh từ chỉ người
Ví dụ: The woman who lives next door is a doctor.
2. WHOM
– làm tân ngữ sau động từ trong mệnh đề quan hệ
– thay thế cho danh từ chỉ người
…..N (person) + WHOM + S + V
Ví dụ: George is a person whom I admire very much
3. WHICH
– làm chủ từ hoặc tân ngữ trong mệnh đề quan hệ
– thay thế cho danh từ chỉ vật
….N (thing) + WHICH + V + O
….N (thing) + WHICH + S + V
Ví dụ: The machine which broke down is working again now
4. THAT
* Mệnh đề quan hệ xác định:
Là mệnh đề cần phải có trong câu, nếu bỏ đi mệnh đề chính sẽ không có nghĩa rõ ràng. Đối với loại câu này, đại từ quan hệ làm tân ngữ có thể được bỏ đi. Ta có thể dùng từ that thay thế cho who, whom, which…
* Mệnh đề quan hệ không xác định:
Trước và sau mệnh đề này phải có dấu (,). Trường hợp này ta KHÔNG ĐƯỢC dùng từ “that” thay thế cho who, whom, which và không được bỏ đại từ quan hệ trong mệnh đề này.
Ví dụ 1: My father is a doctor. He is fifty years old
=> My father, who is fifty years old, is a doctor.
Ví dụ 2: Mr Brown is a very nice teacher. We studied English with him.
=> Mr Brown, who(m) we studied English with, is a very nice teacher.
* Trường hợp bắt buộc dùng that
Trường hợp phải dùng that: sau một danh từ hỗn hợp (vừa chỉ người, vừa chỉ vật hoặc đồ vật). Ví dụ: We can see a lot of people and cattle that are going to the field
– Sau đại từ bất định:
Ex: I’ll tell you something that is very interesting.
– Sau các tính từ so sánh nhất, ALL, EVERY, VERY, ONLY:
Ex: This is the most beautiful dress that I have.
All that is mine is yours.
You are the only person that can help us.
– Trong cấu trúc It + be + … + that … (chính là …)
Ex: It is my friend that wrote this sentence. (Chính là bạn tôi đã viết câu này.)
5. WHOSE
Đại từ dùng để chỉ sở hữu cho danh từ chỉ người hoặc vật, thường thay cho các từ: her, his, their, hoặc hình thức ‘s
…..N (person, thing) + WHOSE + N + V ….
Ví dụ: I met someone whose brother I went to school with
IV. Trạng từ quan hệ
Trạng từ quan hệ có thể được sử dụng thay cho một đại từ quan hệ và giới từ. Cách làm này sẽ làm cho câu dễ hiểu hơn.
Ví dụ: This is the shop in which I bought my bike.
=> This is the shop where I bought my bike.
Trạng từ quan hệ |
Nghĩa |
Cách sử dụng |
Ví dụ |
when |
in/on which |
Đại diện cho cụm thời gian |
the day when we met him |
where |
in/at which |
Đại diện cho nơi chốn |
the place where we met him |
why |
for which |
Đại diện cho lí do |
the reason why we met him |
1. WHY
Trạng từ quan hệ why mở đầu cho mệnh đề quan hệ chỉ lý do, thường thay cho cụm for the reason, for that reason.
Ví dụ 1: Do you still remember the day? We first met on that day.
=> Do you still remember the day when we first met?
=> Do you still remember the day on which we first met?
Ví dụ 2: I don’t know the time. She will come back then.
=> I don’t know the time when she will come back.
That was the day. I met my wife on this day.
=> That was the day when I met my wife.
Ví dụ 1: I don’t know the reason. You didn’t go to school for that reason.
=> I don’t know the reason why you didn’t go to school.
Ví dụ 2: I don’t know the reason. You didn’t go to school for that reason.
=> I don’t know the reason why you didn’t go to school.
2. WHERE
Trạng từ quan hệ để thay thế cho các từ/cụm từ chỉ địa điểm, nơi chốn.
….N (place) + WHERE + S + V ….
(WHERE = ON / IN / AT + WHICH)
Ví dụ 1: a The hotel wasn’t very clean. We stayed t that hotel.
=> The hotel where we stayed wasn’t very clean.
Ví dụ 2: This is my hometown. I was born and grew up here.
=> This is my hometown where I was born and grew up.
3. WHEN
Là trạng từ quan hệ để thay thế cho cụm từ/từ chỉ thời gian.
….N (time) + WHEN + S + V …
(WHEN = ON / IN / AT + WHICH)
Ví dụ 1: Do you still remember the day? We first met on that day.
=> Do you still remember the day when we first met?
=> Do you still remember the day on which we first met?
Ví dụ 2: I don’t know the time. She will come back then.
=> I don’t know the time when she will come back.
That was the day. I met my wife on this day.
=> That was the day when I met my wife.
V. Lưu ý cần nhớ trong mệnh đề quan hệ
1. Nếu trong mệnh đề quan hệ có giới từ thì giới từ có thể đặt trước hoặc sau mệnh đề quan hệ (chỉ áp dụng với whom và which.)
Ví dụ: Mr. Brown is a nice teacher. We studied with him last year.
=> Mr. Brown, with whom we studied last year, is a nice teacher.
=> Mr. Brown, whom we studied with last year, is a nice teacher.
2. Có thể dùng which thay cho cả mệnh đề đứng trước.
Ví dụ: She can’t come to my birthday party. That makes me sad.
=> She can’t come to my birthday party, which makes me sad.
3. Ở vị trí túc từ, whom có thể được thay bằng who.
Ví dụ: I’d like to talk to the man whom / who I met at your birthday party.
4. Trong mệnh đề quan hệ xác định , chúng ta có thể bỏ các đại từ quan hệ làm túc từ:whom, which.
Ví dụ: The girl you met yesterday is my close friend. The book you lent me was very interesting.
5. Các cụm từ chỉ số lượng some of, both of, all of, neither of, many of, none of … có thể được dùng trước whom, which và whose.
Ví dụ 1: I have two sisters, both of whom are students. She tried on three dresses, none of which fitted her.
Ví dụ 2: Daisy has three brothers. All of them are teachers. —> Daisy has three brothers, all of whom are teachers.
Ví dụ 3: He asked me a lot of questions. I couldn’t answer most of them. —> He asked me a lot of questions, most of which I couldn’t answer.
6. KHÔNG dùng THAT, WHO sau giới từ.
Ví dụ: The house in that I was born is for sale.
VI. Mệnh đề quan hệ rút gọn
1. Rút gọn mệnh đề với Ving
Nếu mệnh đề quan hệ là mệnh đề chủ động thì rút thành cụm hiện tại phân từ (V-ing).
Ví dụ:
– The man who stands at the door is my uncle.
=> The man who is / was standing at the door is my uncle.
– The man who stood at the door is my uncle.
=> The man standing at the door is my uncle.
2. Rút gọn mệnh đề với Vp2
Ta có thể dùng past participle (V2ed) để thay thế cho mệnh đề đề quan hệ khi nó mang nghĩa bị động
Ví dụ:
– The woman who is / was given a flower looks / looked very happy
=> The woman given a flower looks / looked very happy.
3. Rút gọn mệnh đề với to V
Mệnh đề quan hệ được rút thành cụm động từ nguyên mẫu (To-infinitive) khi trước đại từ quan hệ có các cụm từ: the first, the second, the last, the only hoặchình thức so sánh bậc nhất. Ví dụ
* Active:
The first student who comes to class has to clean the board.
=> The first student to come to class has to clean the board.
* Passive:
The only room which was painted yesterday was Mary’s.
=> The only room to be painted yesterday was Mary’s.