I. Vị trí địa lí
– Nằm ở rìa phía đông của bán cầu trên bán đảo Đông Dương, gần trung tâm khu vực Đông Nam Á.
– Vị trí bán đảo, vừa gắn liền với lục địa Á – Âu, vừa tiếp giáp với Thái Bình Dương.
– Nằm trên các tuyến đường giao thông hàng hải, đường bộ, đường hàng không quốc tế quan trọng.
– Nằm trong khu vực có nền kinh tế phát triển năng động của thế giới.
II. Phạm vi lãnh thổ
– Hệ tọa độ trên đất liền:
– Tọa độ địa lí trên biển: Phía Đông 117 020’Đ, phía Nam 6050’B và phía Tây 1010Đ.
– Nằm hoàn toàn trong vòng đai nhiệt đới Bắc bán cầu, thường xuyên chịu ảnh hưởng của gió mậu dịch và gió mùa châu Á.
– Nằm hoàn toàn trong múi giờ thứ 7, thuận lợi cho việc thống nhất quản lí đất nước về thời gian sinh hoạt và các hoạt động khác.
– Phạm vi lãnh thổ bao gồm:
a. Vùng đất:
– Gồm toàn bộ phần đất liền và các hải đảo ở nước ta. (S: 331.212 km2).
– Biên giới trên đất liền dài hơn 4600km, phần lớn nằm ở khu vực miền núi, trong đó đường biên giới chung với:
+ Phía Bắc giáp Trung Quốc dài (hơn 1400km).
+ Phía Tây giáp Lào (gần 2100km).
+ Phía Tây Nam giáp Campuchia (hơn 1100km).
– Đường biên giới được xác định theo các dạng địa hình đặc trưng: đỉnh núi, đường sống núi, đường chia nước, khe, sông, suối, … Giao thông với các nước thông qua nhiều cửa khẩu tương đối thuận lợi.
b. Vùng biển:
– Diện tích khoảng 1 triệu km2. Đường bờ biển dài 3260km chạy theo hình chữ S từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang).
– Có 28/63 tỉnh và thành phố giáp với biển.
– Các bộ phận hợp thành vùng biển gồm:
+ Vùng nội thuỷ: Là vùng nước tiếp giáp với đất liền, ở phía trong đường cơ sở . Vùng nội thủy được xem như bộ phận lãnh thổ trên đất liền
+ Lãnh hải: Là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển, cách đều đường cơ sở là 12 hải lí (1 hải lí = 1852m). Ranh giới của lãnh hải chính là đường biên giới quốc gia trên biển.
+ Vùng tiếp giáp lãnh hải: Là vùng biển được quy định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chủ quyền các nước ven biển (Nhà nước cơ quyền thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh, quốc phòng, kiểm soát thuế quan, các quy định về y tế, môi trường, nhập cư …) vùng này cách lãnh hải 12 hải lí (cách đường cơ sở 24 hải lí).
+ Vùng đặc quyền kinh tế: Là vùng nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về mặt kinh tế nhưng vẫn để các nước khác đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu thuyển, máy bay của nước ngoài vẫn đi lại theo Công ước quốc tế về đi lại. Vùng này có chiều rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở.
+ Thềm lục địa: Là phần ngầm dưới đáy biển và trong lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục địa kéo dài mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của lục địa, có độ sâu 200m hoặc hơn nữa. Nhà nước ta có toàn quyền thăm dò, khai thác, bảo vệ, quản lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa Việt Nam.
+ Hệ thống đảo và quần đảo: Nước ta có hơn 4000 đảo lớn nhỏ, phần lớn là các đảo ven bờ và hai quần đảo xa bờ là quần đảo Trường Sa và quần đảo Hoàng Sa.
c. Vùng trời:
Khoảng không gian, không giới hạn bao trùm trên lãnh thổ Việt Nam. Trên đất liền được xác định bởi đường biên giới, trên biển là ranh giới bên ngoài lãnh hải và không gian của các đảo.
III. Ý nghĩa của vị trí địa lí
a. Ý nghĩa tự nhiên:
- Vị trí địa lí quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa với nền nhiệt ẩm
- Nước ta còn nằm hoàn toàn trong vùng nhiệt đới Bán cầu Bắc ( hoặc nằm hoàn toàn trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc) trong khu vực chịu ảnh hưởng thường xuyên của gió Tín Phong của gió mùa châu Á, nên khí hậu nước ta có 2 mùa rõ rệt
- Nước ta giáp biển Đông là nguồn dự trữ dồi dào về nhiệt và ẩm, thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển Đông. Thảm thực vật bốn mùa xanh tốt, khác hẳn thiên nhiên một số nước cùng vĩ độ ở Tây Nam Á và Bắc Phi
- Nước ta nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dương, liền kề vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và Địa Trung Hải nên có tái nguyên khoáng sản phong phú.
- Nước ta nằm trên đường di lưu và di cư của nhiều loài động, thực vật nên tài nguyên sinh vật phong phú và đa dạng.
- Vị trí và hình thể tạo nên sự phân hoá đa dạng về tự nhiên giữa các vùng miền.
b. Ý nghĩa về kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc phòng:
+ Nước ta nằm trên ngã tư hàng hải, hàng không quốc tế quan trọng -> thuận lợi giao lưu với các nước, là cửa ngõ ra biển cửa Lào, Đông Bắc Thái Lan, Campuchia, Tây Nam Trung Quốc
+ Tạo thuận lợi trong phát triển kinh tế và vùng lãnh thổ, thực hiện chính sách mở của, thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
+ Điều kiện phát triển các loại hình giao thông, thuận lợi trong việc phát triển quan hệ ngoại thương với các nước trong và ngoài khu vực.
- Về văn hoá – xã hội:
+ Vị trí liền kề cùng nhiều nét tương đồng về lịch sử, vă hóa – xã hội và mối giao lưu lâu đời với các nước láng giềng
+ Tạo thuận lợi nước ta chung sống hoà bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á.
+ Góp phần làm giàu bản sắc văn hóa, kể cả kinh nghiệm sản xuất…
- Về chính trị và quốc phòng:
+ Vị trí đặc biệt quan trọng của vùng Đông Nam Á. Một khu vực kinh tế năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới.
+ Biển Đông của nước ta là một hướng chiến lược có ý nghĩa rất quan trọng trong công cuộc xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước.
c. Khó khăn:
- Thiên nhiên nhiệt đới gió mùa thiếu ổn định, tính thất thường của thời tiết, các tai biến thiên nhiên (bão, lụt, hạn hán, sâu bệnh…) thường xuyên xảy ra gây tổn thất lớn đến sản xuất và đời sống.
- Việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ gắn với vị trí chiến lược quan trọng ở nước
- Đặt nước ta vào thế vừa hợp tác vừa cạnh tranh quyết liệt trên thi trường thế giới.