• Skip to main content
  • Bỏ qua primary sidebar
Cộng đồng học tập lớp 12

Cộng đồng học tập lớp 12

Trắc nghiệm bài học, bài tập, kiểm tra và đề thi cho học sinh lớp 12.

Bạn đang ở:Trang chủ / LÝ THUYẾT KHOA HỌC TỰ NHIÊN VÀ KHOA HỌC XÃ HỘI - ĐGNL HÀ NỘI / Lý thuyết vấn đề phát triển ngành giao thông vận tải khoa học tự nhiên, công nghệ và khoa học xã hội ĐGNL DHQG HN

Lý thuyết vấn đề phát triển ngành giao thông vận tải khoa học tự nhiên, công nghệ và khoa học xã hội ĐGNL DHQG HN

05/04/2022 by admin Để lại bình luận

I. Giao thông vận tải

a. Đường ôtô:

            –  Mạng lưới  đường   bộ  ngày càng hiện đại hóa, cơ bản đã phủ kín các vùng. Tổng chiều dài 181421km, mật độ trung bình 0,55 km/km

            – Tuyến đường chính:

            + Quốc lộ  1A dài 2300km (từ cửa khẩu Hữu Nghị, Lạng Sơn đến  Năm Căn, Cà Mau) là tuyến đường xương sống  của nước ta.

            + Quốc lộ  14 dài 890 km  từ Quảng Trị đến Bình Phước.

            + Các Quốc lộ  theo hướng Đông – Tây: 2, 3, 4, 5, 6, 20, 22, … 

            + Tuyến đường Hồ  Chí Minh  dài trên 3000 km, thúc đẩy sự  phát triển kinh tế  –  xã hội dải đất phía Tây của đất nước.

b. Đường sắt:

            – Đặc điểm:

            + Tổng chiều dài là 3143,7km .  Trong đó có 2630 km đường chính, gồm 6 tuyến.

            + Đường sắt Thống Nhất (Hà Nội – Thành phố  HCM) dài 1726 km.

            + Các tuyến khác: Hà Nội – Hải Phòng 102 km, Hà Nội-Lào Cai 293 km, Hà Nội-Thái Nguyên 75 km, …

            – Các tuyến đường sắt xuyên Á tren lãnh thổ Việt Nam đang được xây dựng, nâng cấp, hiện đại hóa để đạt tiêu chuẩn đường sắt ASEAN

c. Đường sông:

–  Điều kiện phát triển:

            + Mạng lưới sông ngòi dày đặc.

            + Có nhiều sông lớn.

            + Hạn chế: Nhiều thiên tai, phân hóa mực nước sông theo mùa.

–  Tuyến đường chính:

            + Mới sử dụng 11000km vào mục đích giao thông.

            + Tập trung chủ yếu ở 1 số hệ thống sông:

  •        Hệ thống sông Hồng – sông Thái Bình.
  •        Hệ thống sông Mêkông –  sông Đồng Nai.
  •        Một số sông lớn ở miền Trung.

d. Đường biển:

            –  Điều kiện phát triển:

            + Đường bờ biển dài  3260km.

            + Nhiều vũng, vịnh rộng, kín gió.

            + Nằm trên đường hàng hải quốc tế.

            – Tuyến đường chính: Hải Phòng – TP Hồ Chí Minh: 1500km.

            –  Các hải cảng và cụm cảng quan trọng: Hải Phòng, Cái Lân, Đà Nẵng, Dung Quất, Sài Gòn,  ..

e. Đường hàng không:           

            –  Tình hình phát triển:

            + Ngành non trẻ, phát triển nhanh nhờ chiến lược phát triển táo bạo và nhanh chóng hiện đại hóa cơ sở vật chất

            + Đến năm 2007 có 19 sân bay, trong đó có 5 sân bay quốc tế.

            – Tuyến bay: khai thác trên 3 đầu mối chính: Hà Nội –  TP HCM – Đà Nẵng và mở nhiều đường bay đến các nước trong khu vực và thế giới

f. Đường ống:

            –  Ngày càng phát triển –  vận chuyển dầu khí.

            –  Tuyến đường ống B12 (Bãi Cháy  –   Hạ Long) tới các tỉnh đồng bằng sông Hồng.

            – Các tuyến đường dẫn khí ở thềm lục địa phía Nam vào đất liền.

            – Với 400 km ống dẫn dầu thô và sản phẩm dầu mỏ, 570 km đường ống dẫn khí…

II. Ngành thông tin liên lạc

a. Bưu chính:

* Hiện trạng phát triển:

            –  Đặc điểm nổi bật có tính phục vụ cao.

            –  Có hơn 300 bưu cục, 18 nghìn điểm, 8 nghìn điểm bưu điện văn hoá xã.

            –  Hạn chế: + Mạng lưới phân bố chưa hợp lí.

                             + Công nghệ lạc hậu.

                             + Quy trình nghiệp vụ thủ công.

                             + Thiếu lao động có trình độ.

* Xu hướng phát triển:

            –  Cơ giới hoá, tự động hoá, tin học hoá.

            –  Đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh.

b. Viễn thông:

* Đặc điểm:

            –  Tốc độ phát triển nhanh, vượt bậc.

            + Trước đổi mới: lạc hậu, nghèo nàn.

            + Nay:  Tăng trưởng cao: 30%/năm.  Có 13,8 triệu thuê bao điện thoại, đạt 19 thuê

bao/100 dân.

            –  Chú trọng đầu tư công nghệ mới, hiện đại.

* Mạng lưới viễn thông tương đối đa dạng và không ngừng phát triển:

            + Mạng điện thoại: nội hạt, đường dài, cố định, di động.

            + Mạng phi thoại: fax, báo điện tử…

            +  Mạng truyền dẫn: Sợi cáp quang, sóng viba, …

Thuộc chủ đề:LÝ THUYẾT KHOA HỌC TỰ NHIÊN VÀ KHOA HỌC XÃ HỘI - ĐGNL HÀ NỘI Tag với:DIA LY - DGNL HN

Bài liên quan:
  1. Lý thuyết các vùng kinh tế trọng điểm khoa học tự nhiên, công nghệ và khoa học xã hội ĐGNL
  2. Lý thuyết vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng sông cửu long khoa học tự nhiên, công nghệ và khoa học xã hội ĐGNL
  3. Lý thuyết vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở đông nam bộ khoa học tự nhiên, công nghệ và khoa học xã hội ĐGNL
  4. Lý thuyết vấn đề khai thác thế mạnh ở tây nguyên khoa học tự nhiên, công nghệ và khoa học xã hội ĐGNL
  5. Lý thuyết vấn đề phát triển kinh tế xã hội ở duyên hải miền trung khoa học tự nhiên, công nghệ và khoa học xã hội ĐGNL
  6. Lý thuyết vấn đề phát triển kinh tế-xã hội ở bắc trung bộ khoa học tự nhiên, công nghệ và khoa học xã hội ĐGNL
  7. Lý thuyết vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở đồng bằng sông hồng khoa học tự nhiên, công nghệ và khoa học xã hội ĐGNL
  8. Lý thuyết vấn đề khai thác thế mạnh ở trung du và miền núi bắc bộ khoa học tự nhiên, công nghệ và khoa học xã hội ĐGNL
  9. Lý thuyết vấn đề phát triển ngành thương mại và du lịch khoa học tự nhiên, công nghệ và khoa học xã hội ĐGNL DHQG HN
  10. Lý thuyết vấn đề tổ chức lãnh thổ công nghiệp khoa học tự nhiên, công nghệ và khoa học xã hội ĐGNL DHQG HN

Reader Interactions

Trả lời Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Sidebar chính

Trắc nghiệm online Lớp 12 - Bài học - Ôn thi THPT 2022.
Bản quyền - Chính sách bảo mật - Giới thiệu - Liên hệ - Sitemap.