I. Hoạt động của tư sản, tiểu tư sản và công nhân Việt Nam
a, Hoạt động của tư sản Việt Nam
– Tẩy chay tư sản Hoa kiều, vận động người Việt dùng hàng Việt. Đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn, độc quyền xuất cảng lúa gạo tại Nam Kỳ của tư bản Pháp.
– Tư sản lớn ở Nam Kỳ như Bùi Quang Chiêu, Nguyễn Phan Long…thành lập Đảng Lập hiến (1923), đòi tự do, dân chủ, nhưng khi được Pháp nhượng bộ một số quyền lợi họ sẵn sàng thoả hiệp với chúng.
– Ngoài Bắc có nhóm Nam Phong của Phạm Quỳnh cổ vũ thuyết “quân chủ lập hiến”, nhómTrung Bắc tân văn của Nguyễn Văn Vĩnh đề cao “trực trị”.
Nhận xét:
- Phong trào diễn ra sôi nổi nhưng chủ yếu hướng đến mục đích kinh tế.
- Nhanh chóng thỏa hiệp, có tính chất cải lương.
b, Hoạt động của tiểu tư sản trí thức: hoạt động sôi nổi như đấu tranh đòi quyền tự do, dân chủ.
– Tổ chức chính trị như: Việt Nam nghĩa đoàn, Hội Phục Việt, Đảng Thanh niên (đại biểu: Tôn Quang Phiệt, Đặng Thai Mai, Trần Huy Liệu, Nguyễn An Ninh…)
– Báo tiến bộ ra đời như Chuông rè, An Nam trẻ, Người nhà quê, Hữu Thanh, Tiếng Dân…
– Nhà xuất bản tiến bộ như: Nam đồng thư xã (Hà Nội), Cường học thư xã (Sài Gòn), Quan hải tùng thư (Huế).
– Cao trào yêu nước dân chủ công khai: như đòi Pháp thả tự do cho Phan Bội Châu (1925); lễ truy điệu Phan Chu Trinh 1926.
Nhận xét:
– Phong trào diễn ra sôi nổi với các hình thức đấu tranh phong phú.
– Đặt cơ sở cho sự hình thành những tổ chức yêu nước.
c, Các cuộc đấu tranh của công nhân
– Ngày càng nhiều hơn nhưng vẫn còn lẻ tẻ, tự phát, ở Sài Gòn – Chợ Lớn thành lập Công hội (bí mật) do Tôn Đức Thắng đứng đầu.
– Cuộc bãi công của thợ máy xưởng Ba Son tại cảng Sài Gòn không chịu sửa chữa chiến hạm Misơlê của Pháp để phản đối việc chiến hạm này chở binh lính sang đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc (8/1925).
– Cuộc bãi công của thợ máy Bason đòi tăng lương 20%, phải cho những công nhân bị thải hồi được trở lại làm việc. =>Bước chuyển quan trọng trong phong trào công nhân Việt Nam, từ đấu tranh tự phát sang đấu tranh tự giác.
Nhận xét chung:
– Lực lượng đông đảo như tư sản dân tộc, tiểu tư sản, học sinh, sinh viên, …
– Mục tiêu: đòi quyền lợi về kinh tế và chính trị.
– Hình thức đấu tranh: mít tinh, biểu tình, bãi công, sự xuất hiện của các tổ chức văn hóa yêu nước và dân chủ các đảng phái chính trị.
II. Hoạt động yêu nước của Nguyễn Ái Quốc
Nguyễn Tất Thành xuất thân trong một gia đình Nho giáo yêu nước ở xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tình Nghệ An. Là một thanh niên sớm có lòng yêu nước, nhận thấy những hạn chế trong chủ trương cứu nước của các vị tiền bối, nên ông quyết định ra đi tìm đường cứu nước (1911).
Ý nghĩa (Công lao) của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt Nam
– Người đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc, gắn liền với chủ nghĩa xã hội. kết hợp tinh thần yêu nước với tinh thần quốc tế vô sản.
– Tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào trong nước, đào tạo cán bộ, chuẩn bị về mặt tư tưởng, tổ chức cho sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam.
CON ĐƯỜNG CỨU NƯỚC CỦA NGUYỄN ÁI QUỐC
CÓ GÌ KHÁC SO VỚI CÁC BẬC TIỀN BỐI???
– Hướng đi: Các vị tiền bối tìm đường sang phương Đông, Nguyễn Ái Quốc quyết định đi sang phương Tây.
– Cách tiếp cận: những vị tiền bối tìm cách gặp gỡ với tầng lớp lãnh đạo bên trên. Ngược lại, Nguyễn Ái Quốc thâm nhập vào các tầng lớp, giai cấp thấp nhất trong xã hội. Từ đó, Người có ý thức giác ngộ, đoàn kết đấu tranh, gặp được chủ nghĩa Mác – Lê nin, tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc.