I. Phong trào thơ Mới
I – Hoàn cảnh xuất hiện phong trào Thơ mới
– Công cuộc xâm lược và bình định Đông Dương của Pháp cuối thế kỉ XIX => Thay đổi mạnh mẽ đến Việt Nam.
– Sự xuất hiện của các đô thị mới, tầng lớp xã hội mới, nhu cầu tinh thần, thẩm mĩ mới.
– Sự ảnh hưởng ngày càng sâu sắc của văn hóa phương Tây, đặc biệt là văn hóa Pháp.
– Sự xuất hiện chữ Quốc ngữ => văn học được đón nhận ở nhiều tầng lớp xã hội
– Sáng tác văn học trở thành một nghề
– Sự xuất hiện của tầng lớp trí thức Tây học với khát vọng canh tân đất nước.
– Thi pháp văn học trung đại không đáp ứng nhu cầu thẩm mĩ mới.
=> Thơ mới ra đời như một sự tất yếu, dẫn đường cho quá trình hiện đại hóa văn học.
II – Quá trình phát triển
1. Các giai đoạn phát triển
a. Giai đoạn 1932-1935:
– Đây là giai đoạn diễn ra cuộc đấu tranh giữa Thơ mới và “Thơ cũ”. Sự đối lập giữa hệ thống thi pháp Thơ trung đại với hệ thống thi pháp Thơ mới lãng mạn.
– Ở giai đoạn đầu, Thế Lữ là nhà thơ tiêu biểu nhất của Phong trào thơ mới với tập Mấy vần thơ (1935). Ngoài ra còn có sự góp mặt các nhà thơ Lưu Trọng Lư, Nguyễn Nhược Pháp, Vũ Đình Liên …
b. Giai đoạn 1936-1939:
– Đây là giai đoạn Thơ mới chiếm ưu thế tuyệt đối so với “Thơ cũ” trên nhiều bình diện, nhất là về mặt thể loại.
– Phản ánh sinh động “cái tôi” phong phú của tác giả.
– Giai đọan này xuất hiện nhiều tên tuổi lớn như Xuân Diệu (tập Thơ thơ -1938), Hàn Mặc Tử (Gái quê -1936, Đau thương -1937), Chế Lan Viên (Điêu tàn – 1937), Bích Khuê (Tinh huyết – 1939), … Đặc biệt sự góp mặt của Xuân Diệu, nhà thơ “mới nhất trong các nhà thơ mới”, vừa mới bước vào làng thơ “đã được người ta dành cho một chỗ ngồi yên ổn”3 . Xuân Diệu chính là nhà thơ tiêu biểu nhất của giai đoạn này.
c. Giai đoạn 1940-1945:
– Giai đoạn thoái trào
– Nguyên nhân: đào sâu cái tôi cá nhân.
– Được tiếp nối ở thơ ca Cách mạng, thơ hiện đại
2. Sự phân hóa của Thơ mới:
– Dòng thơ Pháp: Tiếp thu sự xuất hiện của thơ lãng mạn, tượng trung Pháp.
Tiêu biểu: Xuân Diệu.
– Dòng thơ Đường: Ảnh hưởng nét cổ điển của thơ Đường.
Tiêu biểu: Huy Cận.
– Dòng thơ Việt: Phát huy chất dân gian, hồn hậu, mộc mạc của thơ ca Việt Nam.
Tiêu biểu: Nguyễn Bính.
III – Đặc trưng Thơ mới
1. Giá trị nội dung
a. Sự khẳng định cái Tôi
Nền văn học trung đại trong khuôn khổ chế độ phong kiến chủ yếu là một nền văn học phi ngã. Sự cựa quậy, bứt phá tìm đến bản ngã đã ít nhiều xuất hiện trong thơ Hồ Xuân Hương, Nguyễn Công Trứ,… Đến Phong trào thơ mới, cái Tôi ra đời đòi được giải phóng cá nhân, thoát khỏi luân lí lễ giáo phong kiến chính là sự tiếp nối và đề cao cái bản ngã đã được khẳng định trước đó. Đó là một sự lựa chọn khuynh hướng thẩm mỹ và tư duy nghệ thuật mới của các nhà thơ mới.
b. Nỗi buồn cô đơn
– “Nỗi buồn trở thành cội nguồn của hồn thơ” (Hoài Thanh)
c. Tình yêu đôi lứa
“Cái ái tình của ta thì trăm hình muôn dạng: cái tình say đắm, cái tình thoảng qua, cái tình gần gũi, cái tình xa xôi, cái tình trong giây phút, cái tình ngàn thu,…” (Lưu Trọng Lư)
– Thể hiện cung bậc của tình yêu.
=> Khát vọng sự đồng cảm, sẻ chia.
d. Yêu thiên nhiên, yêu cảnh sắc quê hương.
– Khắc họa phong phú vẻ đẹp của thiên nhiên.
2. Giá trị nghệ thuật
a. Quan điểm thẩm mĩ mới mẻ
– Thơ mới là thơ của cái đẹp, trong đó con người là chuẩn mực của cái đẹp.
Tôi chỉ là một khách tình si
Ham vẻ đẹp với muôn hình, muôn vẻ
(Cây đàn muôn điệu – Thế Lữ)
b. Ngôn từ phong phú, tinh tế
– Phát huy hết tiềm năng của tiếng Việt hiện đại để diễn tả vẻ đẹp của non sông, đất nước, con người Việt Nam.
=> Tình yêu nước thầm kín, thiết tha
c. Thể loại tự do
d. Phong cách độc đáo, sáng tạo
II. Khái quát Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng Tháng Tám
I. Đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng Tháng Tám năm 1945:
1. Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa:
a. Tiền đề:
– Pháp xâm lược, khai thác thuộc địa,… cho nên cơ cấu xã hội Việt Nam có những biến đổi sâu sắc.
– Văn hóa Việt Nam tiếp xúc với văn hóa Phương Tây (Pháp).
– Báo chí và nghề xuất bản phát triển mạnh, chữ quốc ngữ dần dần thay thế chữ Hán, chữ Nôm, phong trào dịch thuật phát triển; lớp trí thức Tây học thay thể lớp tri thức Nho học, đóng vai trò trung tâm trong đời sống văn hóa thời kì này.
b. Khái niệm hiện đại hóa: Là quá trình làm cho văn học Việt Nam thoát khỏi hệ thống thi pháp văn học trung đại và đổi mới theo hình thức văn học Phương Tây, có thể hội nhập với nền văn học hiện đại thế giới.
c. Quá trình hiện đại hóa
* Giai đoạn thứ nhất: (đầu thế kỉ XX – khoảng năm 1920)
– Giai đoạn chuẩn bị điều kiện vật chất cho văn học phát triển: Chữ quốc ngữ phát triển.
– Đội ngũ sáng tác: chí sĩ cách mạng, nho sĩ đã có sự tiến bộ về tư tưởng
– Hình thức cơ bản: vẫn là của văn học trung đại.
– Thể loại: văn xuôi, báo chí, dịch thuật.
=> Các tác phẩm văn học giai đoạn này còn mang dấu ấn của thời đại cũ nhưng đã có những nét mới (có cả Phương Đông lẫn Phương Tây).
* Giai đoạn thứ hai (từ 1920 đến năm 1930)
– Đội ngũ sáng tác: Tầng lớp trí thức Tây học.
– Thể loại: Truyện ngắn, tiểu thuyết, thơ,… với đường lối tư tưởng cách tân theo phương Tây. Nổi bật nhất là Thơ (đề cao cái tôi cá nhân). Ngoài ra còn có các thể loại khác như bút kí, kịch, thơ.
– Hình thức: được đổi mới cả về hình thức lẫn nội dung.
=> Đây là giai đoạn văn học có nhiều chuyển biến tích cực báo hiệu một cuộc cách mạng trong văn học, đạt được nhiều thành tựu đáng kể.
* Giai đoạn thứ ba: (từ năm 1930 đến năm 1945)
– Hoàn tất hóa trình hiện đại hóa với nhiều cuộc cách tân sâu sắc trên mọi thể loại, đặc biệt là tiểu thuyết, truyện ngắn và thơ.
– Là giai đoạn bùng nổ các trào lưu văn học
2. Văn học hình thành hai bộ phận và phân hóa thành nhiều xu hướng vừa đấu tranh với nhau vừa bổ sung cho nhau để cùng phát triển.
a. Bộ phận văn học công khai
Là văn học hợp pháp tồn tại trong vòng luật pháp của của chính quyền thực dân phong kiến. Những tác phẩm này có tính dân tộc và tư tưởng lành mạnh nhưng không có ý thức cách mạng và tinh thần chống đối trực tiếp với chính quyền thực dân. Phân hóa thành nhiều xu hướng:
– Xu hướng văn học lãng mạn:
+ Nội dung: Thể hiện cái tôi trữ tình đầy cảm xúc, những khát vọng và ước mơ.
+ Đề tài: Thiên nhiên, tình yêu và tôn giáo
+ Thể loại: Thơ và văn xuôi trữ tình.
+ Tác giả tiêu biểu: Tản Đà, Hoàng Ngọc Phách, Tự lực văn đoàn, Nguyễn Tuân,….
– Xu hướng văn học hiện thực:
+ Nội dung: Phản ánh hiện thực thông qua những hình tượng điển hình.
+ Đề tài: Những vấn đề xã hội
+ Thể loại: Tiểu thuyết, truyện ngắn, phóng sự.
+ Tác giả, tác phẩm: Phạm Duy Tốn, Nguyễn Công Hoan, Ngô Tất Tố, Nam Cao, Tú Mỡ,…
b. Bộ phận văn học không công khai:
Là văn học cách mạng, phải lưu hành bí mật. Đây là bộ phận của văn học cách mạng và nó trở thành dòng chủ của văn học sau này.
– Nội dung:
+ Đấu tranh chống thực dân và tay sai
+ Thể hiện nguyện vọng của dân tộc là độc lập tự do.
+ Biểu lộ nhiệt tình vì đất nước.
– Nghệ thuật:
+ Hình tượng trung tâm là người chiến sĩ
+ Chủ yếu là văn vần.
– Tác giả tiêu biểu: Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Hồ Chí Minh, Tố Hữu…
=> Hai bộ phận văn học trên có sự khác nhau về quan điểm nghệ thuật và khuynh hướng thẩm mĩ.
c. Văn học phát triển với một tốc độ hết sức nhanh chóng:
* Biểu hiện:
– Phát triển về số lượng tác giả, tác phẩm.
– Sự hình thành, đổi mới các thể loại VH
– Độ kết tinh ở những tác giả, tác phẩm tiêu biểu.
* Nguyên nhân:
– Sự thôi thúc của thời đại mới .
– Vận động tự thân của văn học.
– Sự trỗi dậy của “cái tôi”
– Sự đóng góp của trí thức mới
II. Thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng Tháng Tám năm 1945 :
1. Nội dung tư tưởng: kế thừa và phát huy truyền thống quý báu của văn học dân tộc là chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa nhân đạo, đồng thời đem đến cho văn học thời kì này một đóng góp mới của thời đại: tinh thần dân chủ.
a. Nội dung yêu nước:
Yêu nước gắn với yêu quê hương , trân trọng truyền thống văn hóa dân tộc, ca ngợi cảnh đẹp quê hương, đất nước, yêu nước gắn với lí tưởng xã hội chủ nghĩa và tinh thần quốc tế vô sản.
b. Nội dung nhân đạo: Gắn với sự thức tĩnh cá nhân của người cầm bút:
– Tố cáo áp bức, bóc lột
– Khát vộng mãnh liệt của mỗi cá nhân
– Đề cao vẻ đẹp hình thức, phẩm giá và phát huy cao độ tài năng của mỗi con người.
2. Hình thức thể loại và ngôn ngữ văn học:
a) Thể loại: các thể loại văn xuôi phát triển đặc biệt là tiểu thuyết và truyện ngắn.
– Tiểu thuyết văn xuôi quốc ngữ ra đời, đến những năm 30 được đẩy lên một bước mới.
– Truyện ngắn đạt được thành tựu phong phú và vững chắc.
– Phóng sự ra đời đầu những năm 30 và phát triển mạnh.
– Bút kí, tùy bút, kịch, phê bình văn học phát triển
– Thơ: thoát khỏi quy tắc chặt chẽ của thơ ca trung đại
* Bảng so sánh:
– Thơ ca: Là một trong những thành tựu văn học lớn nhất thời kì này.
b) Ngôn ngữ:
– Gần gũi, từng bước hiện đại.
– Dần thoát li chữ Hán, chữ Nôm, lối diễn đạt công thức, ước lệ, tượng trưng, điển cố, quy phạm nghiêm ngặt của văn học trung đại.
– Phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt phong phú.