I. NST giới tính và cơ sở tế bào học xác định giới tính
– NST giới tính là loại NST có chứa gen quy định giới tính (có thể chứa các gen quy định tính trạng thường).
– Trong thiên nhiên đã gặp 1 số kiểu NST giới tính như sau : XX, XY, XO …( XX là đồng giao tử, XY hoặc XO là dị giao tử). Cặp NST giới tính XX gồm 2 chiếc tương đồng, cặp XY có vùng tương đồng, có vùng ko tương đồng, cặp XO không tương đồng.
II. Di truyền liên kết giới tính
Khái niệm: Di truyền liên kết với giới tính là hiện tượng di truyền các tính trạng mà các gen xác định chúng nằm trên các NST giới tính.
Đối với các gen nằm trên đoạn tương đồng của NST giới tính thì di truyền tuân theo các quy luật của gen trên NST thường (sự di truyền giả NST thường).
Đối với các gen nằm trên vùng không tương đồng
Gen nằm trên đoạn không tương đồng của NST X
– Di truyền theo quy luật chéo. Ví dụ: gen lặn trên NST giới tính X của bố được di truyền cho con gái, sau đó được biểu hiện ở cháu trai.
– Kết quả lai thuận nghịch là khác nhau, có lúc tỉ lệ đều ở 2 giới, có lúc khác nhau ở 2 giới.
Gen nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính Y
– Tính trạng do gen này quy định được di truyền theo quy luật di truyền thẳng. Tính trạng được di truyền trực tiếp cho 1 giới dị giao XY. Tính trạng được biểu hiện 100%.
Ví dụ: Ở người, tật dính ngón tay 2, 3; túm lông sau tai chỉ có ở nam giới.
Ý nghĩa
– Hiện tượng di truyền liên kết với giới tính được ứng dụng để phân biệt giới đực hoặc giới cái ở giai đoạn sớm phát triển của cá thể → điều chỉnh tỉ lệ đực, cái theo mục tiêu sản xuất.
– Phát hiện được bệnh do rối loạn cơ chế phân li, tổ hợp của cặp NST giới tính; dự đoán được xác suất xuất hiện các tính trạng, các tật bệnh di truyền liên kết với giới tính → đề xuất phương pháp trị liệu.
III. Các dạng bài tập
Cách nhận định quy luật di truyền liên kết giới tính:
Khi xét về sự di truyền của một tính trạng nào đó, nếu tính trạng này do gen liên kết gen trên NST giới tính X, không có alen trên NST giới tính Y, sự di truyền tính trạng sẽ có đặc điểm:
+ Di truyền chéo.
+ Tỉ lệ phân li kiểu hình ở thế hệ sau biểu hiện khác nhau giữa giới đực và cái.
+ Kết quả phép lai thuận khác với kết quả phép lai nghịch.
+ Có trường hợp P thuần chủng, nhưng F1lại phân tính (P: XaXa x XAY).
Nếu tính trạng đã cho thấy xuất hiện chỉ ở giới đực qua các thế hệ (di truyền thẳng → gen nằm trên NST Y.
Dạng 1: Biết gen trội lặn liên kết trên nst giới tính X và kiểu gen của P, xác định kết quả lai
* Qui ước gen cho giới đực và giới cái riêng biệt.
* Lập sơ đồ lai, suy ra tỉ lệ kiểu gen và tỉ lệ kiểu hình.
* Chú ý có hai cách đọc tỉ lệ kiểu hình.
Dạng 2: Biết kiểu hình thế hệ lai, xác định kiểu gen của P
* Xác định quy luật di truyền
* Xác định tính trạng trội lặn và quy ước gen cho giới đực và giới cái riêng biệt.
* Từ kiểu hình của giới dị giao tử XY, suy ra kiểu gen của giới đồng giao tử XX theo thứ tự từ dưới lên theo sơ đồ sau:
* Viết sơ đồ lai.