Giải bài tập Địa Lí 12 Bài 19: Khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ
Mở đầu trang 94 Địa Lí 12: Trung du và miền núi Bắc Bộ (hay Trung du và miền núi phía Bắc) là địa bàn chiến lược quan trọng về kinh tế – xã hội, chính trị, an ninh quốc phòng, môi trường của cả nước; thiên nhiên phân hóa đa dạng, có nhiều dân tộc cùng sinh sống,…Vậy vùng có các thế mạnh nào và việc khai thác các thế mạnh để phát triển kinh tế ra sao? Ý nghĩa của phát triển kinh tế – xã hội với an ninh quốc phòng là gì?
Lời giải:
– Các thế mạnh của vùng:
+ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: địa hình, đất; khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh, phân hóa rõ rệt; đầu nguồn của một số sông lớn; giàu khoáng sản; diện tích rừng lớn.
+ Điều kiện kinh tế – xã hội: nguồn lao động khá đông, cơ sở hạ tầng đang được đầu tư nâng cấp, được Nhà nước quan tâm, hỗ trợ.
– Khai thác các thế mạnh: khoáng sản và thủy điện; phát triển cây công nghiệp lâu năm, cây dược liệu, cây rau thực phẩm; chăn nuôi gia súc lớn.
– Ý nghĩa của phát triển kinh tế – xã hội với an ninh quốc phòng: góp phần giáo dục truyền thống, nâng cao ý thức cộng đồng dân tộc, tăng cường giáo dục an ninh quốc phòng, xây dựng tình đoàn kết hữu nghị, ổn định và phát triển bền vững.
I. Khái quát
Câu hỏi trang 95 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin và hình 19.1 hãy:
– Trình bày vị trí địa lí của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
– Trình bày về phạm vi lãnh thổ của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Lời giải:
– Vị trí địa lí:
+ Tiếp giáp Trung Quốc và Lào; giáp vùng Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung.
+ Vị trí quan trọng về chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng.
– Phạm vi lãnh thổ bao gồm 14 tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc Giang, Phú Thọ, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình. Là vùng có diện tích lãnh thổ lớn, khoảng 95,2 nghìn km2, chiếm 28,7% diện tích cả nước.
Câu hỏi trang 95 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin bài học, hãy trình bày khái quát về dân số của vùng.
Lời giải:
– Dân số năm 2021 khoảng 12,9 triệu người, mật độ dân số TB 136 người/km2, tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 1,05%.
– Cơ cấu dân số nhóm 0-14 tuổi chiếm 27,9%, nhóm 15-64 tuổi chiếm 65,1%, nhóm từ 65 tuổi trở lên chiếm 7% (2021). Tỉ lệ dân số thành thị thấp, khoảng 20,5%.
– Có nhiều dân tộc sinh sống: Kinh, Tày, Nùng, Dao,… cư trú xen kẽ, kinh nghiệm sản xuất bản địa lâu đời, phong phú; luôn đoàn kết, chia sẻ, cùng nhau phát triển sản xuất, nâng cao đời sống.
II. Các thế mạnh phát triển kinh tế
Câu hỏi trang 97 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin và hình 19.1, hãy:
– Chứng minh thế mạnh về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
– Chứng minh thế mạnh về điều kiện kinh tế – xã hội của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Lời giải:
– Thế mạnh về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
+ Địa hình, đất: địa hình đa dạng, phức tạp; địa hình cac-xtơ khá phổ biến; các cao nguyên; dạng địa hình đồi thấp. Đất fe-ra-lit đỏ vàng chiếm 2/3 diện tích => tạo nên thế mạnh phát triển các ngành kinh tế khác nhau: trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc lớn, sản xuất công nghiệp và du lịch.
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh, phân hóa rõ rệt theo độ cao địa hình => thuận lợi trồng các cây nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới.
+ Là đầu nguồn cả một số sông thuộc hệ thống sông Hồng có trữ năng thủy điện dồi dào => là cơ sở xây dựng các nhà máy thủy điện có công suất lớn nhất cả nước.
+ Khoáng sản: giàu tài nguyên khoáng sản, đa dạng chủng loại nhưng trữ lượng vừa và nhỏ; một số loại trữ lượng lớn là: a-pa-tit, thiếc, chì – kẽm, sắt, than,…
+ Rừng: diện tích rừng lớn (chiếm 36,5% diện tích rừng cảnước), nhiều vườn quốc gia với hệ sinh thái đa dạng, cảnh quan đẹp => phát triển du lịch, bảo vệ môi trường.
– Thế mạnh về điều kiện kinh tế – xã hội:
+ Dân cư và lao động: nguồn lao động khá đông (60% dân số vùng), lao động đang làm việc chiếm 11,7% tổng số cả nước; tỉ lệ lao động đã qua đào tạo chiếm 25,9%, cao hơn trung bình cả nước (2021).
+ Cơ sở hạ tầng trong vùng đang được đầu tư nâng cấp, đường bộ khá phát triển với hệ thống các quốc lộ từ Hà Nội đến các địa phương trong vùng; quốc lộ chạy dọc biên giới, các tuyến đường cao tốc. Có các khu kinh tế cửa khẩu, các khu công nghiệp đang khai thác có hiệu quả => thu hút vốn đầu tư, giao lưu, hợp tác trong nước và quốc tế.
+ Được Nhà nước quan tâm hỗ trợ thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia, có các trung tâm giáo dục – đào tạo, nghiên cứu khoa học => khai thác thế mạnh phát triển kinh tế.
III. Khai thác thế mạnh và hướng phát triển kinh tế
Câu hỏi trang 98 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin và hình 19.1, 19.2, hãy:
– Trình bày việc khai thác thế mạnh để phát triển công nghiệp vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
– Trình bày hướng phát triển công nghiệp của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Lời giải:
– Khai thác khoáng sản: nhiều điều kiện thuận lợi cho ngành khai thác và chế biến khoáng sản phát triển.
+ Khai thác a-pa-tit ở Cam Đường (Lào Cai) phục vụ công nghiệp sản xuất phân bón. Năm 2021 sản lượng khai thác đạt 2,7 triệu tấn.
+ Khai thác than, quặng sắt, đồng, ni-ken, chì – kẽm, thiếc, quặng đất hiếm, đá vôi.
– Khai thác thủy điện: trữ năng thủy điện dồi dào, nhiều nhà máy thủy điện công suất lớn nhất nước đã được xây dựng và cung cấp nguồn điện lớn cho quốc gia. Các nhà máy thủy điện lớn đều nằm trên lưu vực sông Đà.
– Các ngành công nghiệp khác:
+ Công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm phát triển và phân bố rộng khắp các tỉnh trong vùng: chế biến chè ở Thái Nguyên, chế biến rau quả ở Sơn La,…
+ Công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính phát triển mạnh nhờ thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tập trung ở Thái Nguyên, Bắc Giang.
– Hướng phát triển công nghiệp của vùng:
+ Phát triển hiệu quả các cơ sở khai thác gắn với chế biến các loại khoáng sản.
+ Phát triển địa bàn trọng điểm thủy điện quốc gia ở khu vực Tây Bắc.
+ Xây dựng trung tâm công nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Thái Nguyên, Bắc Giang; trung tâm chế biến sản phẩm nông nghiệp tại Sơn La,…
Câu hỏi trang 99 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin và hình 19.1, 19.2, hãy:
– Trình bày việc khai thác thế mạnh để phát triển các cây trồng có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
– Trình bày hướng phát triển các cây trồng của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Lời giải:
– Cây công nghiệp lâu năm quan trọng nhất là cây có nguồn gốc cận nhiệt – cây chè (chiếm gần 80% diện tích cả nước). Các vùng chuyên canh chè ở Thái Nguyên với các thương hiệu nổi tiếng trong nước và quốc tế (Tân Cương, Shan Tuyết).
– Cây dược liệu có diện tích ngày càng tăng, là cây thế mạnh của vùng, nổi bật là cây hồi, cây sa nhân, các cây dược liệu như quế, tam thất, thảo quả,…
– Cây ăn quả được phát triển mạnh, diện tích tăng nhanh, gồm cây có nguồn gốc nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới.
– Cây rau thực phẩm có diện tích lớn và ngày càng mở rộng, rau được trồng nhiều ở Lào Cai, Yên Bái, Sơn La, Hòa Bình,…
– Hướng phát triển các cây trồng của vùng: tập trung trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, cây đặc sản, cây dược liệu gắn với công nghiệp chế biến. Phát triển theo hướng nông nghiệp hàng hóa hiệu quả cao, sản xuất an toàn, hữu cơ, xanh, sạch; hình thành các vùng chuyên canh quy mô lớn.
Câu hỏi trang 100 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin bài học, hãy trình bày việc khai thác thế mạnh để phát triển chăn nuôi gia súc lớn của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Lời giải:
– Đàn gia súc lớn chủ lực của vùng là trâu và bò (lấy thịt, sữa). Vùng dẫn đầu cả nước về đàn trâu, nuôi nhiều ở Hà Giang, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình, Lào Cai. Đàn bò (thịt và sữa) ngày càng tăng, bò sữa nuôi nhiều ở Mộc Châu.
IV. Ý nghĩa của phát triển kinh tế – xã hội với an ninh quốc phòng
Câu hỏi trang 100 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin bài học, hãy nêu ý nghĩa của phát triển kinh tế – xã hội đối với an ninh quốc phòng của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Lời giải:
– Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa vừa nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân vừa bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, an ninh quốc phòng được đảm bảo, chủ quyền quốc gia được bảo vệ vững chắc.
– Đường biên giới dài với Trung Quốc và Lào với nhiều cửa khẩu quốc tế thuận lợi cho giao lưu, hợp tác phát triển kinh tế và hội nhập.
– Vùng là căn cứ địa cách mạng, nhiều di tích lịch sử, văn hóa của nhiều thời kì lịch sử dựng nước và giữ nước. Phát triển kinh tế trong đó có du lịch góp phần giáo dục truyền thống, nâng cao ý thức cộng đồng dân tộc, tăng cường giáo dục an ninh quốc phòng, xây dựng tình đoàn kết hữu nghị, ổn định và phát triển bền vững.
Luyện tập & Vận dụng (trang 100)
Luyện tập 1 trang 100 Địa Lí 12: Vẽ sơ đồ thể hiện các thế mạnh để phát triển kinh tế ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Lời giải:
Vận dụng 2 trang 100 Địa Lí 12: Thu thập tài liệu, viết một đoạn văn ngắn giới thiệu về một trong các sản phẩm nổi bật của vùng:
– Một cây trồng cận nhiệt hay ôn đới.
– Một ngành công nghiệp.
Lời giải:
Cây chè Tân Cương – Thái Nguyên
Tân Cương là một xã thuộc tỉnh Thái Nguyên, nơi mà người ta thường nói “Thiên nhiên ban tặng điều tốt nhất cho cây chè”. Do có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho cây chè sinh trưởng và phát triển nên sản phẩm chè (trà) ở đây mang hương vị đậm đà, riêng biệt mà không đâu có được. Chè Tân Cương có màu xanh đen, xuăn chặt, cánh chè gọn nhỏ, trên bề mặt cánh chè có nhiều phấn trắng. Nước chè rất trong, xanh, vàng nhạt, sánh, có vị chát ngọt, dễ dịu, hài hòa, có hậu, gần như không cảm nhận có vị đắng, mùi chè thơm ngọt, dễ chịu. Chính vì vậy, Chè Tân Cương thơm ngon nổi tiếng, được nhiều du khách trong và ngoài nước biết đến. Từ năm 2005 đến năm 2010, diện tích trồng chè tại xã Tân Cương tăng từ 400 ha lên 450 ha. Sản lượng búp khô đạt trên 1.100 tấn/năm. Năm 2010, tổng giá trị từ cây chè đạt trên 70 tỷ đồng, chiếm 79% GDP của xã. Giá trị thu nhập từ cây chè đạt 120 triệu đồng/ha/năm, có nhiều hộ thu nhập từ 350 đến 400 triệu đồng/ha/năm. Thu nhập bình quân đầu người đạt 15,2 triệu đồng/năm. Người trồng chè tại Tân Cương thói quen sử dụng phân hữu cơ chăm bón cho cây chè. Họ hái chè rất non, phần lớn hái búp chè một tôm 2 lá, cả khi hái đến lá thứ 3, lá chè cũng rất non nhưng khi mang về đề chế biến, họ vẫn tách riêng lá thứ 3 để chọn lấy búp 1 tôm 2 lá nhằm đảm bảo chất lượng của sản phẩm.
Xem thêm các bài giải bài tập Địa Lí lớp 12 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 18. Thực hành: Tìm hiểu thực tế về một số hoạt động và sản phẩm dịch vụ của địa phương
Bài 19. Khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ
Bài 20. Phát triển kinh tế – xã hội ở Đồng bằng song Hồng
Bài 21. Phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản ở Bắc Trung Bộ
Bài 22. Phát triển kinh tế biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ
Bài 23. Khai thác thế mạnh để phát triển kinh tế ở Tây Nguyên