Giải bài tập Địa Lí 12 Bài 16: Giao thông vận tải và bưu chính viễn thông
Mở đầu trang 77 Địa Lí 12: Trong cơ cấu kinh tế nước ta hiện nay, dịch vụ ngày càng chiếm tỉ trọng lớn, tốc độ tăng trưởng nhanh, trong đó giao thông vận tải và bưu chính viễn thông đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế – xã hội đất nước. Vậy ở nước ta, dịch vụ có vai trò gì? Các nhân tốc nào ảnh hưởng đến ngành dịch vụ? Tình hình phát triển và phân bố ngành giao thông vận tải và bưu chính viễn thông ra sao?
Lời giải:
– Vai trò ngành dịch vụ: là ngành kinh tế quan trọng, thúc đẩy phát triển công nghiệp, nông nghiệp, nông thôn; tạo nhiều việc làm; vai trò quan trọng trong toàn cầu hòa, hội nhập quốc tế; tác động tích cực đến giữ gìn, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
– Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành dịch vụ: trình độ phát triển kinh tế; đặc điểm dân số; khoa học – công nghệ; chính sách phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thị trường; vị trí địa lí; điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, lịch sử, văn hóa; chất lượng nguồn nhân lực.
– Tình hình phát triển và phân bố:
+ Giao thông vận tải: đủ các loại hình (đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, đường biển, đường hàng không.
+ Bưu chính viễn thông: mạng lưới bưu chính phát triển và phân bố rộng rãi; viễn thông phát triển theo hướng hiện đại, rộng khắp.
I. Vai trò và các nhân tố ảnh hưởng của các ngành dịch vụ
Câu hỏi trang 77 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin bài học, hãy nêu vai trò của ngành dịch vụ nước ta.
Lời giải:
– Là ngành kinh tế quan trọng, chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu GDP, động lực cho tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy phát triển công nghiệp, nông nghiệp và nông thôn.
– Góp phần tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư.
– Vai trò ngày càng quan trọng trong toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh.
– Tác động tích cực đến giữ gìn, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Câu hỏi trang 78 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin bài học, hãy:
– Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ.
– Nêu ví dụ cụ thể về ảnh hưởng của các nhân tố đến phát triển và phân bố các ngành dịch vụ.
Lời giải:
– Trình độ phát triển kinh tế: nền kinh tế ngày càng phát triển, cơ cấu các ngành sản xuất đa dạng đã thúc đẩy dịch vụ phát triển cả về quy mô, cơ cấu và chất lượng theo hướng hiện đại. Ví dụ: ngành thủy sản phát triển kéo theo sự phát triển của ngành dịch vụ hậu cần nghề cá.
– Đặc điểm dân số: dân số đông, mức thu nhập của người dân ngày càng tăng, sức mua và nhu cầu, thị hiếu tăng đã thúc đẩy các hoạt động dịch vụ phát triển. Sự phân bố dân cư tác động đến sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ. Ví dụ: các thành phố tập trung đông dân cư là nơi có ngành dịch vụ rất phát triển.
– Khoa học – công nghệ: thành tựu của công nghệ hiện đại, công nghệ số, kinh tế số, công nghệ thông tin,… đã làm thay đổi phương thức sản xuất, cung ứng nhiều loại hình dịch vụ, xuất hiện nhiều loại hình dịch vụ mới. Ví dụ: giáo dục – đào tạo từ xa, học online.
– Chính sách phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã thúc đẩy phân công lao động xã hội, tác động đến phát triển các ngành dịch vụ. Chính sách tập trung ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng caao, các dịch vụ du lịch, thương mại, viễn thông, vận tải, logistics, ngân hàng, dịch vụ y tế, giáo dục – đào tạo,… đã ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ. Ví dụ: tại các khu vực có cảng biển tập trung phát triển các dịch vụ vận tải, logistics.
– Thị trường: sự mở rộng của thị trường trong nước và quốc tế đã tạo điều kiện cho phát triển nhiều loại hình dịch vụ, động lực thúc đẩy thương mại và dịch vụ quốc tế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Ví dụ: sự mở rộng của thị trường xuất khẩu nông sản của Việt Nam là động lực thúc đẩy thương mại quốc tế.
– Vị trí địa lí có ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ. Ví dụ: nước ta nằm trên ngã tư đường biển và đường hàng không quốc tế, tuyến đường bộ xuyên Á tạo thuận lợi cho phát triển giao thông vận tải, du lịch và nhiều ngành dịch vụ khác.
– Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, lịch sử, văn hóa cũng có ảnh hưởng đến phát triển và phân bố các ngành giao thông vận tải, thương mại, du lịch. Ví dụ: tại các nơi có di tích lịch sử văn hóa sẽ phát triển du lịch.
– Chất lượng nguồn nhân lực phục vụ ngành dịch vụ còn thiếu, chất lượng chưa cao; thị trường không ổn định; việc ứng dụng công nghệ, nền tảng số còn chậm. Ví dụ: hiện nay tại các điểm du lịch, tham quan còn thiếu đội ngũ hướng dẫn viên, trình độ chưa cao.
II. Giao thông vận tải
Câu hỏi trang 79 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin và hình 16.3, hãy trình bày sự phát triển và phân bố giao thông vận tải đường bộ ở nước ta.
Lời giải:
– Mạng lưới đường bộ đảm bảo an ninh quốc phòng, kết nối các trung tâm hành chính, kinh tế, cảng biển, sân bay, cửa khẩu, các đầu mối giao thông,… phủ kín khắp cả nước. Hình thành 2 tuyến trục chính là Bắc – Nam và Đông- Tây:
+ Trục xuyên quốc gia Bắc – Nam gồm: quốc lộ 1, đường Hồ Chí Minh, các tuyến cao tốc Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh, Hà Nội – Lào Cai, TP Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây.
+ Trục Đông – Tây gắn kết các tỉnh ven biển với vùng núi phía tây, với Tây Nguyên và Lào (các quốc lộ 7,8,9,19,24,25,26,…)
+ Ngoài ra còn có các trục hướng tâm từ Hà Nội đi các tỉnh phía Bắc,… các trục vành đai và vành đai đô thị ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.
– Đầu mối giao thông quan trọng là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.
– Giai đoạn 2010-2021 vận tải đường bộ phát triển nhanh cả về vận chuyển và luân chuyển hành khách cũng như hàng hóa.
– Được ưu tiên đầu tư, hiện đại cả kết cấu hạ tầng và phương tiện vận tải, đảm bảo an toàn, kết nối hiệu quả với các loại hình giao thông khác; đẩy mạnh ứng dụng khoa học – công nghệ hiện đại, tiết kiệm năng lượng, hạn chế ô nhiễm môi trường.
Câu hỏi trang 80 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin và hình 16.3, hãy trình bày sự phát triển và phân bố giao thông vận tải đường sắt ở nước ta.
Lời giải:
– Tổng chiều dài khoảng trên 3,3 nghìn km, kết nối với các trung tâm kinh tế, các đô thị, các vùng nông nghiệp và với mạng lưới đường sắt quốc tế (Lạng Sơn, Lào Cai).
– Đường sắt Bắc – Nam chạy song song quốc lộ 1 là trục giao thông quan trọng theo chiều dài đất nước. Các tuyến khác tập trung ở miền Bắc: Hà Nội – Hải Phòng,… Các tuyến đường sắt đô thị được phát triển ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.
– Chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng khối lượng vận chuyển hành khách và hàng hóa của các ngành vận tải. Công nghệ, thiết bị, phương tiện vận tải đang được đầu tư, hiện đại hóa.
– Xu hướng ứng dụng khoa học công nghệ, phát triển nhanh theo hướng hiện đại, đảm bảo an toàn giao thông; xây dựng đường sắt tốc độ cao Bắc – Nam kết nối hiệu quả với các tuyến đường sắt đô thị, các trung tâm kinh tế lớn, đầu mối giao thông vận tải trong nước và liên vận quốc tế.
Câu hỏi trang 82 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin và và hình 16.3, hãy trình bày sự phát triển và phân bố giao thông vận tải đường thủy nội địa ở nước ta.
Lời giải:
– Mạng lưới đường thủy nội địa phát triển và phân bố chủ yếu ở ĐB sông Hồng, ĐB sông Cửu Long, một số tuyến khu vực miền Trung – Tây Nguyên.
– Các tuyến đường thủy nội địa chính ở khu vực phía Bắc két nối trung tâm kinh tế Hà Nội với các cảng biển cửa ngõ quốc tế Hải Phòng.
– Các tuyến đường thủy nội địa phía nam kết nối trung tâm kinh tế TP Hồ Chí Minh và các cảng biển lớn của vùng Đông Nam Bộ,
– Các tuyến đường thủy nội địa ở khu vực miền Trung và Tây Nguyên chủ yếu là các tuyến trong phạm vi địa bàn từng tỉnh.
– Chủ yếu vận chuyển hàng hóa, đảm nhận 15