Skip to content

Cộng đồng học tập lớp 12

  • Thi đấu
  • Sitemap

Cộng đồng học tập lớp 12

  • Home » 
  • Giải sgk Địa Lí 12 - Kết nối

Giải SGK Địa Lí 12 Bài 19 (Kết nối tri thức): Vai trò, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ

By Admin Lop12.com 19/03/2025

Giải bài tập Địa Lí 12 Bài 19: Vai trò, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ

Mở đầu trang 81 Địa Lí 12: Dịch vụ là ngành kinh tế quan trọng, phục vụ nhu cầu của sản xuất và đời sống con người. Ở nước ta, dịch vụ chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu kinh tế và phát triển ngày càng đa dạng. Các ngành dịch vụ có vai trò gì đối với kinh tế, xã hội? Những nhân tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ?

Lời giải:

– Vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.

– Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển và phân bố: trình độ phát triển kinh tế, dân cư, thị trường, cơ sở vật chất – kĩ thuật khoa học – công nghệ, chính sách, vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên.

I. Vai trò

Câu hỏi trang 81 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin mục I, hãy khái quát vai trò của ngành dịch vụ ở nước ta.

Lời giải:

– Các ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng cao trong GDP (41,2

– Nâng cao trình độ sản xuất trong nước, tăng cường hội nhập với thế giới. Dịch vụ nâng cao hiệu quả các ngành sản xuất hàng hóa, khả năng kết nối của các ngành, các vùng kinh tế và tạo điều kiện để nước ta chủ động hội nhập với thế giới.

– Thúc đẩy quá trình đổi mới, hiện đại hóa nền kinh tế. Các ngành dịch vụ tiên phong trong quá trình chuyển đổi số quốc gia, đẩy nhanh đổi mới sáng tạo và hỗ trợ các mô hình kinh tế mới như kinh tế chia sẻ, kinh tế số.

– Tạo việc làm, nâng cao trình độ lao động, chất lượng cuộc sống người dân. Dịch vụ hỗ trợ thực hiện xóa đói, giảm nghèo, nhất là ở miền núi, hải đảo. Chuyển đổi số trong ngành góp phần nâng cao năng suất lao động và hình thành xã hội số.

– Tác động tích cực đối với việc sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và góp phần xây dựng nền kinh tế bền vững.

II. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ

Câu hỏi trang 83 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin mục II, hãy phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ ở nước ta.

Lời giải:

– Trình độ phát triển kinh tế:

+ Sự phát triển và phân bố các ngành sản xuất vật chất (nông – công nghiệp) quyết định đến tốc độ tăng trưởng, nâng cao trình độ và mở rộng quy mô ngành dịch vụ.

+ Năng suất lao động tăng, sản xuất trong nước phát triển giúp mở rộng phạm vi hoạt động các ngành dịch vụ kinh doanh và tiêu dùng.

+ Việc phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, khu công nghiệp,… thúc đẩy nhu cầu giao thông vận tải, hoạt động xuất – nhập khẩu và bưu chính viễn thông,…

– Dân cư:

+ Dân cư, nguồn lao động là động lực phát triển, số dân đông, mức sống người dân nâng cao làm tăng nhu cầu di chuyển, du lịch, mua sắm, giải trí,… Nâng cao hiệu quả kinh doanh và làm phong phú các hoạt động dịch vụ.

+ Những vùng có dân số đông, chất lượng cuộc sống cao là những vùng phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ: Đông Nam Bộ, ĐB sông Hồng.

– Thị trường:

+ Thị trường trong nước lớn và đa dạng, nhu cầu ngày càng tăng, thúc đẩy nâng cao chất lượng dịch vụ và mở rộng các loại hình dịch vụ.

+ Thị trường có tính cạnh tranh cao, thúc đẩy các ngành dịch vụ đổi mới sáng tạo và nâng cao chất lượng.

+ Thị trường bên ngoài ngày càng mở rộng, đẩy nhanh quá trình hội nhập quốc tế của các hoạt động dịch vụ nước ta.

– Cơ sở vật chất – kĩ thuật khoa học – công nghệ:

+ Cơ sở vật chất – kĩ thuật không ngừng được nâng cấp góp phần thu hút đầu tư và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động dịch vụ (giao thông, thương mại, du lịch,…)

+ Sự phát triển của khoa học – công nghệ thay đổi toàn diện hoạt động dịch vụ, công nghệ hiện đại góp phần phát triển bền vững và thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành dịch vụ.

– Chính sách:

+ Hệ thống chính sách định hướng và tạo cơ hội phát triển các ngành dịch vụ ở nước ta. Chính sách chuyển đổi mô hình tăng trưởng, việc kí kết các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới,… giúp các ngành dịch vụ hội nhập với khu vực và thế giới.

+ Trình độ phát triển kinh tế giữa các vùng, địa phương có sự khác nhau, gây trở ngại cho việc hội nhập và nâng cao hiệu quả của các ngành dịch vụ ở một số vùng, địa phương.

– Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên:

+ Nằm trong khu vực kinh tế phát triển năng động châu Á – Thái Bình Dương, trên các tuyến thương mại, vận tải lớn của châu Á, là cầu nối giữa Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo => thuận lợi mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, liên kết xây dựng các tuyến du lịch, cung ứng dịch vụ logistics và kết nối với giao thông khu vực, quốc tế.

+ Địa hình ảnh hưởng đến việc xây dựng và phát triển mạng lưới đường giao thông, hướng các tuyến đường, vị trí xây dựng cảng biển,… Địa hình đa dạng, khung cảnh thiên nhiên đẹp => phát triển nhiều loại hình du lịch trên núi, biển đảo (Sa Pa, Đà Lạt, Hạ Long, Phú Quốc,…). Mạng lưới sông, hồ dày đặc => phát triển giao thông đường thủy và buôn bán, du lịch trên sông (ĐB sông Cửu Long, ĐB sông Hồng).

+ Địa hình chia cắt mạnh, biến đổi khí hậu và các thiên tai gây khó khăn cho các hoạt động giao thương, thương mại, du lịch.

Luyện tập trang 83 Địa Lí 12: Lập sơ đồ thể hiện ảnh hưởng của các nhân tố đến sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ của nước ta.

Lời giải:

Lập sơ đồ thể hiện ảnh hưởng của các nhân tố đến sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ của nước ta

Vận dụng trang 83 Địa Lí 12: Tìm hiểu về một ngành dịch vụ có ảnh hưởng đến kinh tế và đời sống người dân tại địa phương em.

Lời giải:

Du lịch thành phố Lào Cai khẳng định vai trò ngành kinh tế mũi nhọn

Ngành du lịch đã đóng góp không nhỏ vào tốc độ tăng trưởng GDP và giải quyết việc làm. Tổng khách du lịch đến thành phố Lào Cai giai đoạn 2015-2019 tăng bình quân 14-16

Hiện tại, Lào Cai đã thu hút được hơn 40 dự án đầu tư lớn vào du lịch, với tổng mức đầu tư hơn 50.000 tỷ đồng. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch được tỉnh Lào Cai quan tâm đầu tư và cải thiện đáng kể. Ngành công nghiệp “không khói” sẽ là ngành mũi nhọn để đưa Lào Cai trở thành tỉnh đứng đầu Tây Bắc .

Du lịch Lào Cai đã, đang và sẽ là một trong những trụ cột chính trong phát triển kinh tế – xã hội, góp phần thúc đẩy giảm nghèo nhanh và bền vững. Đây là lĩnh vực còn nhiều tiềm năng để tiếp tục phát triển mạnh, có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh với vị thế “cầu nối” trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh – Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh…

Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng, xã hội hóa cao và nội dung văn hóa sâu sắc, có khả năng đóng góp lớn vào phát triển kinh tế, tạo nhiều việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo động lực cho các ngành, lĩnh vực khác phát triển, đem lại hiệu quả nhiều mặt về kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, đối ngoại và quốc phòng, an ninh.

Xem thêm các bài giải bài tập Địa Lí lớp 12 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 18. Thực hành: Vẽ biểu đồ, nhận xét và giải thích tình hình phát triển ngành công nghiệp

Bài 19. Vai trò, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ

Bài 20. Giao thông vận tải và bưu chính viễn thông

Bài 21. Thương mại và du lịch

Bài 22. Thực hành: Tìm hiểu sự phát triển một số ngành dịch vụ

Bài 23. Khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ

Lý thuyết Địa Lí 12 Bài 19. Vai trò, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ

I. VAI TRÒ

– Các ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng cao trong GDP (41,2

– Nâng cao trình độ sản xuất trong nước, tăng cường hội nhập với thế giới. Dịch vụ nâng cao hiệu quả các ngành sản xuất hàng hóa, khả năng kết nối của các ngành, các vùng kinh tế và tạo điều kiện để nước ta chủ động hội nhập với thế giới.

– Thúc đẩy quá trình đổi mới, hiện đại hóa nền kinh tế. Các ngành dịch vụ tiên phong trong quá trình chuyển đổi số quốc gia, đẩy nhanh đổi mới sáng tạo và hỗ trợ các mô hình kinh tế mới như kinh tế chia sẻ, kinh tế số.

– Tạo việc làm, nâng cao trình độ lao động, chất lượng cuộc sống người dân. Dịch vụ hỗ trợ thực hiện xóa đói, giảm nghèo, nhất là ở miền núi, hải đảo. Chuyển đổi số trong ngành góp phần nâng cao năng suất lao động và hình thành xã hội số.

– Tác động tích cực đối với việc sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và góp phần xây dựng nền kinh tế bền vững.

II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ CÁC NGÀNH DỊCH VỤ

1. Trình độ phát triển kinh tế:

– Sự phát triển và phân bố các ngành sản xuất vật chất (nông – công nghiệp) quyết định đến tốc độ tăng trưởng, nâng cao trình độ và mở rộng quy mô ngành dịch vụ.

– Năng suất lao động tăng, sản xuất trong nước phát triển giúp mở rộng phạm vi hoạt động các ngành dịch vụ kinh doanh và tiêu dùng.

– Việc phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, khu công nghiệp,… thúc đẩy nhu cầu giao thông vận tải, hoạt động xuất – nhập khẩu và bưu chính viễn thông,…

2. Dân cư:

– Dân cư, nguồn lao động là động lực phát triển, số dân đông, mức sống người dân nâng cao làm tăng nhu cầu di chuyển, du lịch, mua sắm, giải trí,… Nâng cao hiệu quả kinh doanh và làm phong phú các hoạt động dịch vụ.

– Những vùng có dân số đông, chất lượng cuộc sống cao là những vùng phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ: Đông Nam Bộ, ĐB sông Hồng.

3. Thị trường:

– Thị trường trong nước lớn và đa dạng, nhu cầu ngày càng tăng, thúc đẩy nâng cao chất lượng dịch vụ và mở rộng các loại hình dịch vụ.

– Thị trường có tính cạnh tranh cao, thúc đẩy các ngành dịch vụ đổi mới sáng tạo và nâng cao chất lượng.

– Thị trường bên ngoài ngày càng mở rộng, đẩy nhanh quá trình hội nhập quốc tế của các hoạt động dịch vụ nước ta.

4. Cơ sở vật chất – kĩ thuật khoa học – công nghệ:

– Cơ sở vật chất – kĩ thuật không ngừng được nâng cấp góp phần thu hút đầu tư và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động dịch vụ (giao thông, thương mại, du lịch,…)

– Sự phát triển của khoa học – công nghệ thay đổi toàn diện hoạt động dịch vụ, công nghệ hiện đại góp phần phát triển bền vững và thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành dịch vụ.

5. Chính sách:

– Hệ thống chính sách định hướng và tạo cơ hội phát triển các ngành dịch vụ ở nước ta. Chính sách chuyển đổi mô hình tăng trưởng, việc kí kết các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới,… giúp các ngành dịch vụ hội nhập với khu vực và thế giới.

– Trình độ phát triển kinh tế giữa các vùng, địa phương có sự khác nhau, gây trở ngại cho việc hội nhập và nâng cao hiệu quả của các ngành dịch vụ ở một số vùng, địa phương.

6. Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên:

– Nằm trong khu vực kinh tế phát triển năng động châu Á – Thái Bình Dương, trên các tuyến thương mại, vận tải lớn của châu Á, là cầu nối giữa Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo ⇒ thuận lợi mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, liên kết xây dựng các tuyến du lịch, cung ứng dịch vụ logistics và kết nối với giao thông khu vực, quốc tế.

– Địa hình ảnh hưởng đến việc xây dựng và phát triển mạng lưới đường giao thông, hướng các tuyến đường, vị trí xây dựng cảng biển,… Địa hình đa dạng, khung cảnh thiên nhiên đẹp ⇒ phát triển nhiều loại hình du lịch trên núi, biển đảo (Sa Pa, Đà Lạt, Hạ Long, Phú Quốc,…). Mạng lưới sông, hồ dày đặc ⇒ phát triển giao thông đường thủy và buôn bán, du lịch trên sông (ĐB sông Cửu Long, ĐB sông Hồng).

– Địa hình chia cắt mạnh, biến đổi khí hậu và các thiên tai gây khó khăn cho các hoạt động giao thương, thương mại, du lịch.

Tags : Tags 1. Giải Địa Lí 12 Bài 23: Thực hành: Phân tích sự chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt
Share
facebookShare on Facebook

Bài liên quan

Giải SGK Địa Lí 12 Bài 14 (Kết nối tri thức): Thực hành: Tìm hiểu vai trò ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản; vẽ biểu đồ và nhận xét về ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản

Giải SGK Địa Lí 12 Bài 31 (Kết nối tri thức): Thực hành: Viết báo cáo về biến đổi khí hậu ở Đồng bằng sông Cửu Long

Giải SGK Địa Lí 12 Bài 15 (Kết nối tri thức): Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp

Giải SGK Địa Lí 12 Bài 32 (Kết nối tri thức): Phát triển các vùng kinh tế trọng điểm

Giải sgk Địa Lí 12 Kết nối tri thức | Giải bài tập Địa Lí 12 Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết

Giải SGK Địa Lí 12 Bài 16 (Kết nối tri thức): Một số ngành công nghiệp

Giải SGK Địa Lí 12 Bài 33 (Kết nối tri thức): Phát triển kinh tế và đảm bảo quốc phòng an ninh ở Biển Đông và các đảo, quần đảo

Giải SGK Địa Lí 12 Bài 1 (Kết nối tri thức): Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ

Mục lục

  1. Giải sgk Địa Lí 12 Kết nối tri thức | Giải bài tập Địa Lí 12 Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết
  2. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 1 (Kết nối tri thức): Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
  3. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 2 (Kết nối tri thức): Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
  4. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 3 (Kết nối tri thức): Sự phân hoá đa dạng của thiên nhiên
  5. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 4 (Kết nối tri thức): Thực hành: Viết báo cáo về sự phân hoá tự nhiên Việt Nam
  6. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 5 (Kết nối tri thức): Vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường
  7. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 6 (Kết nối tri thức): Dân số Việt Nam
  8. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 7 (Kết nối tri thức): Lao động và việc làm
  9. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 8 (Kết nối tri thức): Đô thị hoá
  10. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 9 (Kết nối tri thức): Thực hành: Viết báo cáo về một chủ đề dân cư ở Việt Nam
  11. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 10 (Kết nối tri thức): Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
  12. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 11 (Kết nối tri thức): Vấn đề phát triển ngành nông nghiệp
  13. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 12 (Kết nối tri thức): Vấn đề phát triển ngành lâm nghiệp và ngành thuỷ sản
  14. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 13 (Kết nối tri thức): Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
  15. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 14 (Kết nối tri thức): Thực hành: Tìm hiểu vai trò ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản; vẽ biểu đồ và nhận xét về ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản
  16. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 15 (Kết nối tri thức): Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp
  17. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 16 (Kết nối tri thức): Một số ngành công nghiệp
  18. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 17 (Kết nối tri thức): Tổ chức lãnh thổ công nghiệp
  19. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 18 (Kết nối tri thức): Thực hành: Vẽ biểu đồ, nhận xét và giải thích tình hình phát triển ngành công nghiệp
  20. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 20 (Kết nối tri thức): Giao thông vận tải và bưu chính viễn thông
  21. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 21 (Kết nối tri thức): Thương mại và du lịch
  22. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 22 (Kết nối tri thức): Thực hành: Tìm hiểu sự phát triển một số ngành dịch vụ
  23. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 23 (Kết nối tri thức): Khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ
  24. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 24 (Kết nối tri thức): Phát triển kinh tế – xã hội ở Đồng bằng sông Hồng
  25. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 25 (Kết nối tri thức): Phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản ở Bắc Trung Bộ
  26. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 26 (Kết nối tri thức): Phát triển kinh tế biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ
  27. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 27 (Kết nối tri thức): Thực hành: Tìm hiểu và viết báo cáo về ý nghĩa của phát triển kinh tế biển đối với quốc phòng an ninh ở Duyên hải Nam Trung Bộ
  28. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 28 (Kết nối tri thức): Khai thác thế mạnh để phát triển kinh tế ở Tây Nguyên
  29. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 29 (Kết nối tri thức): Phát triển kinh tế – xã hội ở Đông Nam Bộ
  30. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 30 (Kết nối tri thức): Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở Đồng bằng sông Cửu Long
  31. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 31 (Kết nối tri thức): Thực hành: Viết báo cáo về biến đổi khí hậu ở Đồng bằng sông Cửu Long
  32. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 32 (Kết nối tri thức): Phát triển các vùng kinh tế trọng điểm
  33. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 33 (Kết nối tri thức): Phát triển kinh tế và đảm bảo quốc phòng an ninh ở Biển Đông và các đảo, quần đảo
  34. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 34 (Kết nối tri thức): Thực hành: Viết báo cáo tuyên truyền về bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Việt Nam
  35. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 35 (Kết nối tri thức): Thực hành: Tìm hiểu địa lí địa phương

  • Quên mật khẩu
  • Login
  • Đăng ký
Copyright © 2025 Cộng đồng học tập lớp 12
Back to Top
Menu
  • Thi đấu
  • Sitemap
Tài khoản

  • Đăng ký
  • Lost your password ?