Giải bài tập Địa Lí 12 Bài 33: Phát triển kinh tế và đảm bảo quốc phòng an ninh ở Biển Đông và các đảo, quần đảo
Mở đầu trang 165 Địa Lí 12: Việt Nam có vùng biển và các đảo, quần đảo giàu tài nguyên thiên nhiên, có nhiều tiềm năng để phát triển tổng hợp kinh tế biển. Việc khai thác tổng hợp tài nguyên biển – đảo ở Việt Nam như thế nào? Ý nghĩa chiến lược của Biển Đông trong phát triển kinh tế và đảm bảo quốc phòng an ninh cho đất nước ra sao?
Lời giải:
– Khai thác tổng hợp tài nguyên biển – đảo: phát triển du lịch biển, đảo; giao thông vận tải biển; khai thác khoáng sản; khai tác tài nguyên sinh vật biển, đảo.
– Ý nghĩa chiến lược của Biển Đông trong phát triển kinh tế và đảm bảo quốc phòng an ninh: vị trí, vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế và quốc phòng an ninh; tài nguyên, môi trường biển đảo là nền tảng, nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế; khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo gắn liền đảm bảo quốc phòng an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
I. Khái quát về biển đông và các đảo, quần đảo
Câu hỏi trang 165 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin mục I và kiến thức đã học, hãy trình bày khái quát về Biển Đông và vùng biển Việt Nam.
Lời giải:
– Biển Đông:
+ Nằm ở phía tây Thái Bình Dương, trải dài từ 3°N – 26°B, 100°Đ – 121°Đ. Diện tích là 3,44 triệu km2, lớn thứ 2 ở Thái Bình Dương và thứ 3 thế giới; có 2 vịnh biển lớn là vịnh Bắc Bộ và vịnh Thái Lan. Các nước chung Biển Đông với Việt Nam là: Trung Quốc, Phi-líp-pin, In-đô-nê-xi-a, Bru-nây,Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, Thái Lan và Cam-pu-chia.
+ Khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa. Độ muối trung bình khoảng 32-33‰, có sự biến động theo mùa và theo khu vực. Có các dòng biển gió mùa, thay đổi hướng chảy, tính chất theo mùa.
+ Giàu tài nguyên khoáng sản, sinh vật, du lịch,…
– Vùng biển Việt Nam:
+ Diện tích rộng trên 1 triệu km2, (gấp 3 lần diện tích đất liền). Bao gồm: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Vùng biển có hàng nghìn đảo và quần đảo, có 2 quần đảo Hoàng Sa (TP Đà Nẵng) và Trường Sa (Khánh Hòa). Năm 2022, có 1 thành phố đảo trực thuộc tỉnh là Phú Quốc (Kiên Giang) và 11 huyện đảo là Cô Tô, Vân Đồn (Quảng Ninh), Bạch Long Vĩ, Cát Hải (Hải Phòng), Cồn Cỏ (Quảng Trị), Hoàng Sa (Đà Nẵng), Lý Sơn (Quảng Ngãi), Trường Sa (Khánh Hòa), Phú Quý (Bình Thuận), Côn Đảo (Bà Rịa – Vũng Tàu), Kiên Hải (Kiên Giang).
+ Đường bờ biển dài khoảng 3260 km từ Quảng Ninh đến Kiên Giang, có 28 tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương giáp biển.
II. Tài nguyên thiên nhiên vùng biển, đảo Việt Nam
Câu hỏi trang 166 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin mục II, hãy chứng minh vùng biển và các đảo, quần đảo nước ta có tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng.
Lời giải:
– Tài nguyên sinh vật phong phú, đa dạng:
+ Vùng biển có khoảng 2000 loài cá, trên 110 loài giá trị kinh tế cao; nhiều loài động vật giáp xác, thân mềm, nhiều loại giá trị dinh dưỡng cao như: tôm, cua, mực,… Trữ lượng hải sản khoảng 4 triệu tấn, thuận lợi phát triển đánh bát thủy sản. Vùng ven bờ có nhiều loại rong biển được khai thác, sử dụng trong công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm.
+ Trên các đảo và khu vực ven biển có nhiều vườn quốc gia: Bái Tử Long, Cát Bà, Xuân Thủy, Mũi Cà Mau, Phú Quốc, Côn Đảo,… nhiều khu dự trữ sinh quyển như Châu thổ sông Hồng, Cù Lao Chàm, Kiên Giang,… Đây là những khu vực có tài nguyên sinh vật phong phú, có ý nghĩa về bảo tồn gen và là cơ sở phát triển du lịch sinh thái. Nhiều khu vực đầm lầy, cửa sông, bãi triều ven biển tạo thuận lợi cho ngành nuôi trồng thủy sản nước mặn, lợ.
– Tài nguyên khoáng sản:
+ Thềm lục địa có trữ lượng dầu mỏ và khí tự nhiên tương đối lớn, tổng trữ lượng khoảng 10 tỉ tấn dầu quy đổi, tập trung ở các bể trầm tích: Sông Hồng, Phú Khánh, Cửu Long, Nam Côn Sơn, Malay – Thổ Chu, Tư Chính – Vũng Mây và nhóm bể Trường Sa – Hoàng Sa.
+ Dọc ven biển, vùng sườn bờ và đáy biển điều tra được hơn 30 loại khoáng sản. Ti-tan, cát thủy tinh, muối biển là những loại khoáng sản có trữ lượng tương đối lớn đang được khai thác. Tiềm năng về băng cháy phân bố ở khu vực quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa và khu vực bể trầm tích Phú Khánh,…
+ Năng lượng gió biển được đánh giá đứng đầu khu vực Đông Nam Á. Vùng biển có khả năng khai thác năng lượng gió biển tốt nhất là từ Bình Định đến Cà Mau.
– Tài nguyên du lịch:
+ Việt Nam có đường bờ biển kéo dài, cảnh quan bờ biển đa dạng, nhiều bãi tắm đẹp dọc khu vực biển, đảo từ Bắc vào Nam như Mỹ Khê, Nha Trang, Mũi Né, Phú Quốc,…
+ Vùng biển có hàng nghìn đảo, nhiều đảo phong cảnh đẹp như Cát Bà, Lý Sơn, Phú Quý, Côn Đảo, Phú Quốc. Đặc biệt là Vịnh Hạ Long và quần đảo Cát Bà đã được UNESCO vinh danh là di sản thiên nhiên của thế giới.
+ Hệ sinh thái biển phong phú, đặc sắc như các hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái rạn san hô, đầm phá,…tạo thuận lợi đa dạng hóa các sản phẩm du lịch biển.
+ Địa hình bờ biển có nhiều vũng, vịnh, thuận lợi xây dựng cảng biển nước sâu, phát triển giao thông vận tải biển và xuất, nhập khẩu hàng hóa,…
III. Vấn đề khai thác tổng hợp tài nguyên biển, đảo
Câu hỏi trang 170 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin mục III và hình 33, hãy trình bày tình hình khai thác tổng hợp tài nguyên biển, đảo ở nước ta.
Lời giải:
– Phát triển du lịch biển, đảo:
+ Du lịch biển phát triển nhanh, số lượng khách và doanh thu tăng. Nhiều loại hình mang lại hiệu quả cao như nghỉ dưỡng biển, thể thao biển,… Hình thành các trung tâm du lịch biển: Hạ Long, Đà Nẵng, Nha Trang, Phú Quốc,… Nhiều điểm du lịch biển nổi tiếng: Cát Bà, Sầm Sơn, Quy Nhơn, Mũi Né, Côn Đảo,…
+ Phát triển du lịch biển, đảo thúc đẩy các ngành giao thông vận tải biển, nuôi trồng thủy sản, hình thành các mô hình nuôi trồng thủy sản gắn với du lịch, nâng cao đời sống của người dân, góp phần bảo tồn các giá trị văn hóa vùng biển. Trong phát triển du lịch biển, đảo cần chú ý đến bảo vệ môi trường và các hệ sinh thái biển, đảo.
– Giao thông vận tải biển:
+ Hệ thống cảng biển ngày càng phát triển và hiện đại, năm 2021 nước ta có 34 cảng biển, có 2 cảng đặc biệt, 11 cảng loại I, 7 cảng loại II và 14 cảng loại III.
+ Các tuyến giao thông được mở rộng cả nội địa và quốc tế, dịch vụ hàng hải ngày càng phát triển, đội tàu buôn quốc gia được tăng cường, góp phần quan trọng trong việc vận chuyển, lưu thông hàng hóa trong nước và xuất, nhập khẩu.
+ Khối lượng vận chuyển, luân chuyển hàng hóa bằng đường biển có xu hướng tăng.
+ Phát triển giao thông vận tải biển thúc đẩy sự phát triển các hoạt động xuất nhập khẩu, du lịch biển, khẳng định vai trò, vị thế của Việt Nam trên thế giới. Góp phần bảo vệ quốc phòng an ninh trên biển. Trong quá trình vận chuyển hàng hóa cần chú ý vấn đề bảo vệ môi trường, hạn chế các sự cố tràn dầu xảy ra.
– Khai thác khoáng sản:
+ Quan trọng nhất là dầu mỏ và khí tự nhiên. Mỏ dầu khai thác đầu tiên vào năm 1986, đến 2022 nước ta đã khai thác 25 mỏ dầu, khí. Tuy nhiên, sản lượng khai thác không ổn định.
+ Dọc ven biển, cát thủy tinh và ti-tan đang được khai thác, nhiều nhất ở Bình Thuận, Bà Rịa – Vũng Tàu,… Làm muối là nghề truyền thống của người dân một số vùng ven biển. Tổng sản lượng muối biển mỗi năm khoảng 1 triệu tấn. Tập trung ở Cà Ná, Phương Cựu, Diêm Điền, Sa Huỳnh,…
+ Khai thác tài nguyên khoáng sản biển mang lại nguồn lợi kinh tế lớn cho đất nước, thúc đẩy ngành công nghiệp hóa dầu,… tạo nguồn hàng xuất khẩu. Tuy nhiên cần bảo vệ môi trường biển, tránh gây ô nhiễm, ảnh hưởng đến các ngành kinh tế khác.
– Khai thác tài nguyên sinh vật biển, đảo:
+ Khai thác hải sản được đầu tư tốt hơn về phương tiện, công nghệ, tăng cường khai thác xa bờ, truy xuất được nguồn gốc. Sản lượng khai thác hải sản tăng nhanh. Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có sản lượng khai thác hải sản lớn nhất, chiếm hơn 45
Hoạt động
Tiềm năng
Khai thác sinh vật
– Vùng biển có khoảng 2000 loài cá, trên 110 loài giá trị kinh tế cao; nhiều loài động vật giáp xác, thân mềm, nhiều loại giá trị dinh dưỡng cao như: tôm, cua, mực,… Trữ lượng hải sản khoảng 4 triệu tấn, vùng ven bờ có nhiều loại rong biển.
– Trên các đảo và khu vực ven biển có nhiều vườn quốc gia, nhiều khu dự trữ sinh quyển. Nhiều khu vực đầm lầy, cửa sông, bãi triều ven biển.
Khai thác khoáng sản
– Thềm lục địa có trữ lượng dầu mỏ và khí tự nhiên tương đối lớn, tổng trữ lượng khoảng 10 tỉ tấn dầu quy đổi.
– Dọc ven biển, vùng sườn bờ và đáy biển điều tra được hơn 30 loại khoáng sản. Ti-tan, cát thủy tinh, muối biển sản trữ lượng tương đối lớn. Băng cháy ở khu vực quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa và khu vực bể trầm tích Phú Khánh,…
– Năng lượng gió biển đứng đầu khu vực Đông Nam Á.
Khai thác du lịch biển
– Đường bờ biển kéo dài, cảnh quan bờ biển đa dạng, nhiều bãi tắm đẹp dọc khu vực biển, đảo từ Bắc vào Nam
– Vùng biển có hàng nghìn đảo, nhiều đảo phong cảnh đẹp. Vịnh Hạ Long, quần đảo Cát Bà là di sản thiên nhiên thế giới.
– Hệ sinh thái biển phong phú, đặc sắc: hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái rạn san hô, đầm phá,…
Giao thông vận tải biển
Địa hình bờ biển có nhiều vũng, vịnh, thuận lợi xây dựng cảng biển nước sâu, phát triển giao thông vận tải biển và xuất, nhập khẩu hàng hóa,…
Vận dụng trang 171 Địa Lí 12: Sưu tầm thông tin, tìm hiểu về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Lời giải:
Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày 22-10-2018, của Hội nghị Trung ương 8 khóa XII, “Về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” khẳng định vị trí, tầm quan trọng trong phát triển kinh tế biển, đồng thời xác định nhiệm vụ đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu từ biển.
Chiến lược đề ra mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể nhằm đưa Việt Nam trở thành quốc gia mạnh về biển, có sự phát triển bền vững, thịnh vượng, bảo đảm an ninh, an toàn nền kinh tế biển; trong đó, xác định đến năm 2030, các ngành kinh tế thuần biển có đóng góp vào GDP cả nước đạt khoảng 10