I. Đông dân, có nhiều thành phần dân tộc * Đông dân: - Dân số đông: 84 156 nghìn người (năm 2006), đứng thứ 3 Đông Nam Á ( sau Inddoonexxia, Philippin), thứ 13 thế giới. - Đánh giá: + Nguồn lao động dồi dào và thị trường tiêu thụ rộng lớn. + Khó khăn: Gây khó khăn cho phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho … [Đọc thêm...] vềLý thuyết đặc điểm dân số và phân bố dân cư khoa học tự nhiên, công nghệ và khoa học xã hội ĐGNL DHQG HN
LÝ THUYẾT KHOA HỌC TỰ NHIÊN VÀ KHOA HỌC XÃ HỘI - ĐGNL HÀ NỘI
Lý thuyết thiên nhiên phân hóa đa dạng khoa học tự nhiên, công nghệ và khoa học xã hội ĐGNL DHQG HN
I. Thiên nhiên phân hóa theo Bắc Nam a. Phần lãnh thổ phía Bắc: -Giới hạn: Từ dãy Bạch Mã trở ra Bắc. - Thiên nhiên: Đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh. - Khí hậu: + Nhiệt độ trung bình năm trên 200C. + Có mùa đông lạnh 2 - 3 tháng với nhiệt độ < 180C ( Đồng bằng Bắc Bộ và vùng núi phía Bắc). + Về … [Đọc thêm...] vềLý thuyết thiên nhiên phân hóa đa dạng khoa học tự nhiên, công nghệ và khoa học xã hội ĐGNL DHQG HN
Lý thuyết thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa khoa học tự nhiên, công nghệ và khoa học xã hội ĐGNL DHQG HN
=> Tính chất nhiệt đới: được quy định bởi vị trí nội chí tuyến Bắc Bán cầu => Tính chất ẩm: chủ yếu do vị trí giáp biển Đông + các khối khí qua biển => Tính chất gió mùa: được quy định do vị trí nằm trong vùng hoạt động điển hình của gió mùa châu Á … [Đọc thêm...] vềLý thuyết thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa khoa học tự nhiên, công nghệ và khoa học xã hội ĐGNL DHQG HN
Lý thuyết thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển khoa học tự nhiên, công nghệ và khoa học xã hội ĐGNL DHQG HN
I. Khái quát về biển Đông- Một vùng biển rộng (3,447 triêụ km2 - Thứ 2 ở Thái Bình Dương). - Là biển tương đối kín. - Nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa. Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa và tính khép kín được thể hiện qua các yếu tố hải văn và sinh vật biển. - Các đặc điểm của biển Đông ảnh hưởng mạnh mẽ đến thiên nhiên phần đất liền và làm cho thiên nhiên nước ta có sự thống … [Đọc thêm...] vềLý thuyết thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển khoa học tự nhiên, công nghệ và khoa học xã hội ĐGNL DHQG HN
Lý thuyết đất nước nhiều đồi núi khoa học tự nhiên, công nghệ và khoa học xã hội ĐGNL
I. Đặc điểm chung của địa hình a. Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp: - Đồi núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ. - Địa hình cao dưới 1000m chiếm 85%, từ 1000 - 2000m núi trung bình 14%, trên 2000m núi cao chỉ có 1%. b. Cấu trúc địa hình khá đa dạng: - Cấu trúc: 2 hướng chính: + Hướng Tây Bắc - Đông Nam: vùng núi Trường Sơn Bắc, … [Đọc thêm...] vềLý thuyết đất nước nhiều đồi núi khoa học tự nhiên, công nghệ và khoa học xã hội ĐGNL
Lý thuyết vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ khoa học tự nhiên, công nghệ và khoa học xã hội ĐGNL
I. Vị trí địa lí- Nằm ở rìa phía đông của bán cầu trên bán đảo Đông Dương, gần trung tâm khu vực Đông Nam Á. - Vị trí bán đảo, vừa gắn liền với lục địa Á - Âu, vừa tiếp giáp với Thái Bình Dương. - Nằm trên các tuyến đường giao thông hàng hải, đường bộ, đường hàng không quốc tế quan trọng. - Nằm trong khu vực có nền kinh tế phát triển năng động của thế giới.II. Phạm vi lãnh thổ- … [Đọc thêm...] vềLý thuyết vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ khoa học tự nhiên, công nghệ và khoa học xã hội ĐGNL
Lý thuyết vật liệu polime khoa học tự nhiên, công nghệ và khoa học xã hội ĐGNL HN
I. Chất dẻo và ứng dụng1. Khái niệm - Chất dẻo là những vật liệu polymer có tính dẻo. - Thành phần cơ bản của chất dẻo là polymer. Ngoài ra còn có các thành phần phụ thêm: chất hóa dẻo, chất độn để tăng khối lượng của chất dẻo, chất màu, chất ổn định,...2. Một số polymer dùng làm chất dẻo a. Polyetilen (PE) PE là chất dẻo mềm, nóng chảy ở nhiệt độ lớn hơn 110oC, có tính trơ … [Đọc thêm...] vềLý thuyết vật liệu polime khoa học tự nhiên, công nghệ và khoa học xã hội ĐGNL HN
Lý thuyết polime khoa học tự nhiên, công nghệ và khoa học xã hội ĐGNL HN
I. Khái niệm polymerPolymer là những hợp chất có phân tử khối rất lớn do nhiều đơn vị nhỏ (gọi là mắt xích) liên kết với nhau.Ví dụ: Polyethylene (–CH2 – CH2–)n do các mắt xích –CH2–CH2– liên kết với nhau. Trong đó: + n được gọi là hệ số polymer hóa hay độ polymer hóa. + CH2 = CH2 được gọi là monomer.II. Phân loại polymer1. Theo nguồn gốc Thiên nhiên Tổng hợp Nhân tạo … [Đọc thêm...] vềLý thuyết polime khoa học tự nhiên, công nghệ và khoa học xã hội ĐGNL HN
Lý thuyết protein khoa học tự nhiên, công nghệ và khoa học xã hội ĐGNL HN
I. Khái niệm và phân loại protein1. Khái niệm Protein là những polipeptit cao phân tử có phân tử khối từ vài chục nghìn đến vài triệu. 2. Phân loại - Protein đơn giản: được tạo thành chỉ từ các α-amino acid Ví dụ: Albumin của lòng trắng trứng, fiborin của tơ tằm,... - Protein phức tạp: được tạo thành từ các protein đơn giản … [Đọc thêm...] vềLý thuyết protein khoa học tự nhiên, công nghệ và khoa học xã hội ĐGNL HN
Lý thuyết peptit khoa học tự nhiên, công nghệ và khoa học xã hội ĐGNL
I. Khái niệm, phân loại peptide1. Khái niệm về peptide - Peptide là những hợp chất chứa từ 2 đến 50 gốc α-amino acid liên kết với nhau bằng các liên kết petide. - Liên kết của nhóm CO với nhóm NH giữa hai đơn vị α-amino acid được gọi là liên kết peptide. Ví dụ 1: Dipeptide tạo bởi 2 phân tử glycine :Ví dụ 2: Dipeptide tạp bởi 2 phân tử glycine và alanine: … [Đọc thêm...] vềLý thuyết peptit khoa học tự nhiên, công nghệ và khoa học xã hội ĐGNL