Câu hỏi:
Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu từ 100 đến 102
Mặt Trăng (tiếng Latin: Luna, kí hiệu: ) là vệ tinh tự nhiên duy nhất của Trái Đất và là vệ tinh tự nhiên lớn thứ năm trong Hệ Mặt Trời. Mặt Trăng nằm trên quỹ đạo quay đồng bộ (chu kì quỹ đạo đúng bằng chu kì tự quay quanh trục của nó, với cùng chiều quay), có nghĩa là nó hầu như giữ nguyên một mặt hướng về Trái Đất ở tất cả mọi thời điểm.
Mặt Trăng là thiên thể duy nhất ngoài Trái Đất mà con người đã đặt chân tới. Năm 1959 là năm mang tính lịch sử đối với công cuộc khám phá Mặt Trăng, mở đầu bằng chuyến bay của vệ tinh nhân tạo Luna 1 của Liên bang Xô viết đến phạm vi của Mặt Trăng, tiếp đó Luna 2 rơi xuống bề mặt của Mặt Trăng và Luna 3 lần đầu tiên cung cấp ảnh mặt sau của Mặt Trăng. Năm 1966, Luna 9 trở thành tàu vũ trụ đầu tiên hạ cánh thành công và Luna 10 là tàu vũ trụ không người lái đầu tiên bay quanh Mặt Trăng. Cho đến nay, chương trình Apollo của Hoa Kì đã thực hiện được những cuộc đổ bộ duy nhất của con người xuống Mặt Trăng, tổng cộng gồm sáu lần hạ cánh trong giai đoạn từ 1969 đến 1972. Năm 1969, Neil Amstrong và Buzz Aldrin là những người đầu tiên đặt chân lên Mặt Trăng trong chuyến bay Apollo 11.
Một số thông tin về Mặt Trăng như sau:
Khối lượng
(0,0123 Trái Đất)
Chu vi quỹ đạo
Chu kì
ngày (27 ngày 7 giờ 43,2 phút)
Tốc dộ quỹ đạo trung bình
1,022 km/s
Gia tốc trọng trường tại xích đạo
1,622 (0,1654g)
Khoảng cách trung bình tính từ tâm Trái Đất đến Mặt Trăng
384.403 km (30R)
Đường kính Mặt Trăng
3.476,2 km (0,273R)
Theo thông tin trên, số lần con người tiến hành khám phá Mặt Trăng là:
A. 66 lần.
B. 77 lần.
C. 1111 lần.
Đáp án chính xác
D. 1010 lần.
Trả lời:
Đáp án C
Phương pháp giải: Giải chi tiết: Theo thông tin trên, số lần con người tiến hành khám phá Mặt Trăng là 11 lần, gồm:
Vệ tinh nhân tạo Luna 1, Luna 2, Luna 3, Luna 9, Luna 10
6 lần hạ cánh của chương trình Apollo
====== **** mời các bạn xem câu tiếp bên dưới **** =====
- Xác định thành ngữ trong đoạn văn sau: “Lí Thông lân la gợi chuyện, rồi gạ cùng Thạch Sanh kết nghĩa anh em. Sớm mồi côi cha mẹ, tứ cố vô thân, nay có người săn sóc đến mình, Thạch Sanh cảm động, vui vẻ nhận lời” (Thạch Sanh)
Câu hỏi:
Xác định thành ngữ trong đoạn văn sau: “Lí Thông lân la gợi chuyện, rồi gạ cùng Thạch Sanh kết nghĩa anh em. Sớm mồi côi cha mẹ, tứ cố vô thân, nay có người săn sóc đến mình, Thạch Sanh cảm động, vui vẻ nhận lời” (Thạch Sanh)
A. kết nghĩa anh em
B. mồ côi cha mẹ
C. tứ cố vô thân
Đáp án chính xác
D. Đoạn văn trên không có thành ngữ
Trả lời:
Đáp án C
Phương pháp giải: Căn cứ bài Thành ngữ
Giải chi tiết: – Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh.
– Thành ngữ sử dụng trong đoạn văn: tứ cố vô thân====== **** mời các bạn xem câu tiếp bên dưới **** =====
- Câu thơ nào sau đây không nói về thân phận người phụ nữ xưa?
Câu hỏi:
Câu thơ nào sau đây không nói về thân phận người phụ nữ xưa?
A. Thuở trời đất nổi cơn gió bụi/ Khách má hồng nhiều nỗi truân chuyên (Chinh phụ ngâm)
B. Đau đớn thay phận đàn bà/ Kiếp sinh ra thế biết là tại đâu? (Văn chiêu hồn)
C. Hồng quần với khách hồng quần/ Đã xoay đến thế còn vần chưa tha (Truyện Kiều)
D. Bấy lâu nghe tiếng má đào/ Mắt xanh chẳng để ai vào có không? (Truyện Kiều)
Đáp án chính xác
Trả lời:
Đáp án D
Phương pháp giải: Căn cứ bài “Truyện Kiều”
Giải chi tiết: – Ba câu thơ trên đều nói về thân phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội xưa
– Câu cuối “Bấy lâu nghe tiếng má đào/ Mắt xanh chẳng để ai vào có không” là lời ướm hỏi Kiều của Kim Trọng, muốn hỏi nàng đã có ý trung nhân hay chưa.====== **** mời các bạn xem câu tiếp bên dưới **** =====
- “Cố nhân tây từ Hoàng Hạc Lâu/ Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu/ Cô phàm viễn ảnh bích không tận/ Duy kiến Trường Giang thiên tế lưu”. Đâu là từ chỉ thời gian trong những câu thơ trên?
Câu hỏi:
“Cố nhân tây từ Hoàng Hạc Lâu/ Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu/ Cô phàm viễn ảnh bích không tận/ Duy kiến Trường Giang thiên tế lưu”. Đâu là từ chỉ thời gian trong những câu thơ trên?
A. tây từ
B. tam nguyệt
Đáp án chính xác
C. viễn ảnh
D. thiên tế lưu
Trả lời:
Đáp án B
Phương pháp giải: Căn cứ bài “Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng”
Giải chi tiết: – “yên hoa tam nguyệt” là một cụm từ, dịch ra là hoa khói mùa xuân
+ yên hoa: hoa khói
+ tam nguyệt: mùa xuân, tháng 3====== **** mời các bạn xem câu tiếp bên dưới **** =====
- “Dưới mặt trời, nước mưa vẫn còn róc rách, lăn tăn, luồn lỏi chảy thành hàng vạn dòng mỏng manh, buốt lạnh. Từ trong các bụi rậm xa gần, những chú chồn, những con dũi với bộ lông ướt mềm vừa mừng rỡ, vừa lo lắng, nối tiếp nhau nhảy ra rồi biến mất”. Đoạn văn sử dụng bao nhiêu từ láy?
Câu hỏi:
“Dưới mặt trời, nước mưa vẫn còn róc rách, lăn tăn, luồn lỏi chảy thành hàng vạn dòng mỏng manh, buốt lạnh. Từ trong các bụi rậm xa gần, những chú chồn, những con dũi với bộ lông ướt mềm vừa mừng rỡ, vừa lo lắng, nối tiếp nhau nhảy ra rồi biến mất”. Đoạn văn sử dụng bao nhiêu từ láy?
A. 2 từ
B. 3 từ
C. 4 từ
D. 5 từ
Đáp án chính xác
Trả lời:
Đáp án D
Phương pháp giải: Căn cứ bài Từ láy
Giải chi tiết: – Từ láy là những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng với nhau.
– Từ láy gồm hai loại: láy bộ phận và láy toàn bộ.
– Các từ láy có trong đoạn văn: : róc rách, lăn tăn, luồn lỏi, mỏng manh, lo lắng.====== **** mời các bạn xem câu tiếp bên dưới **** =====
- Trong đoạn trích “Trao duyên” (Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du), hành động “lạy” của Thuý Kiều lặp lại mấy lần?
Câu hỏi:
Trong đoạn trích “Trao duyên” (Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du), hành động “lạy” của Thuý Kiều lặp lại mấy lần?
A. một lần
B. hai lần
Đáp án chính xác
C. ba lần
D. bốn lần
Trả lời:
Đáp án B
Phương pháp giải: Căn cứ bài “Trao duyên” – trích Truyện Kiều – Nguyễn Du
Giải chi tiết: – Thuý Kiều lạy 2 lần
+ Lạy Thuý Vân “Cậy em em có chịu lời/ Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa”
+ Lạy Kim Trọng “Trăm nghìn gửi lạy tình quân/ Tơ duyên ngắn ngủi có ngần ấy thôi”====== **** mời các bạn xem câu tiếp bên dưới **** =====