I. Phép nối
* Khái niệm:
– Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu đứng trước.
– Các quan hệ từ thường được sử dụng: nhưng, qua đó, đồng thời, bên cạnh đó, trước đó, sau đó, thế là, trái lại, thậm chí, cuối cùng,…
Ví dụ:
“Hai mụ Bọ Muỗm cứ vừa đánh, vừa kêu, làm cho họ nhà Bọ Muỗm ở gần đấy nghe tiếng. Thế là, cả một bọn Muỗm lốc nhốc chạy ra.”
II. Phép thế
* Khái niệm:
– Thay thế các từ ngữ đứng trước bằng đại từ hay từ ngữ có nghĩa tương đương
Ví dụ 1: Cô Hằng là cô hàng xóm của tôi. Nhà cô ấy có rất nhiều hoa.
=> Phép thế: dùng đại từ “cô ấy” thay thế cho “cô Hằng” ở câu trước.
Ví dụ 2: Ai cũng muốn cơ thể khỏe mạnh và có sức đề kháng tốt. Muốn được như vậy bạn phải chăm chỉ tập luyện.
=> Phép thế: từ “như vậy” thay thế cho câu trước đó, mang nghĩa tương đương.
III. Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng
* Khái niệm
– Sử dụng các từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng ở các câu khác nhau để tạo sự liên kết.
Ví dụ:
+ Phép đồng nghĩa:
“Tôi thấy cô ấy rất xinh. Còn bạn tôi lại bảo cô ấy đẹp”
=> xinh và đẹp là đồng nghĩa không hoàn toàn.
+ Phép trái nghĩa:
“Người yếu đuối thường hay hiền lành. Muốn ác phải là kẻ mạnh.”
(Nam Cao)
=> Hai câu được liên kết bởi các cặp từ trái nghĩa: yếu đuối – mạnh, hiền lành – ác
+ Phép liên tưởng:
“Mưa vẫn ồ ạt như vỡ bờ đập. Ánh chớp loé lên soi rõ khuôn mặt anh trong một giây.”
(Nguyễn Kiên, Anh Keng)
=> Mưa, ánh chớp – Những từ được dùng để tả cơn mưa.
IV. Phép lặp từ ngữ
* Khái niệm
– Sử dụng lặp đi lặp lại một (một số) từ ngữ nào đó ở các câu khác nhau để tạo sự liên kết.
Ví dụ:
“Tiếng hát của các em lan trên các cánh đồng bay theo gió. Tiếng hát trong như những giọt sương trên bờ cỏ.”
(Nguyễn Thị Ngọc Tú, Buổi sáng)
Trả lời