Giải bài tập Địa Lí 12 Bài 9: Đô thị hoá
Mở đầu trang 38 Địa Lí 12: Đô thị hóa là xu thế tất yếu của các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Quá trình này đã và đang tác động đến nền kinh tế đất nước, đời sống người dân và môi trường. Vậy, đô thị hóa ở nước ta có những đặc điểm gì và ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển kinh tế – xã hội?
Lời giải:
– Đặc điểm đô thị hóa: lịch sử đô thị hóa lâu đời, từ Đổi mới đến nay đô thị hóa phát triển mạnh; tỉ lệ dân thành thị liên tục tăng; quy mô đô thị ngày càng mở rộng; các đô thị có nhiều chức năng; lối sống đô thị ngày càng phổ biến, mở rộng và lan tỏa ở nông thôn.
– Ảnh hưởng: thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động và kinh tế; giải quyết việc làm, gia tăng phúc lợi xã hội, phát triển khoa học – công nghệ; sức ép về cơ sở hạ tầng, giải quyết việc làm,… các vấn đề mĩ quan đô thị, ô nhiễm môi trường,…
I. Đặc điểm đô thị hóa
Câu hỏi trang 38 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin trong bài, hãy trình bày đặc điểm đô thị hóa ở nước ta.
Lời giải:
– Lịch sử đô thị hóa:
+ Đô thị đầu tiên là Thành Cổ Loa, hình thành vào thế kỉ III TCN. Thời kì này, số lượng đô thị rất ít, chủ yếu ở ven sông, ven biển với chức năng chính là hành chính, kinh tế (Hoa Lư, Thăng Long,…). Thời Pháp thuộc, hệ thống đô thị được hình thành và phát triển với chức năng hành chính, kinh tế, quân sự (Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Sài Gòn,…)
+ Giai đoạn 1975 – 1986, quá trình đô thị hóa diễn ra chậm. Từ khi Đổi mới đến nay, cùng với quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa, đô thị phát triển mạnh với nhiều chức năng khác nhau, kết cấu hạ tầng ngày càng đồng bộ, hiện đại; gắn liền với các hành lang kinh tế, hình thành các vùng đô thị và đô thị thông minh.
– Tỉ lệ dân thành thị và quy mô đô thị:
+ Tỉ lệ dân thành thị liên tục tăng cùng với quá trình phát triển kinh tế. Tuy nhiên vẫn còn thấp so với các nước trên thế giới.
+ Quy mô đô thị ngày càng mở rộng về diện tích đất, không gian sinh hoạt và sản xuất đô thị; xuất hiện các đô thị mới, đô thị vệ tinh;…
– Chức năng và lối sống đô thị:
+ Các đô thị quy mô lớn thường có chức năng trung tâm kinh tế, chính trị, giáo dục, văn hóa,… của vùng và cả nước như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,…; một số đô thị có chức năng nổi bật về kinh tế công nghiệp, dịch vụ như Hải Phòng, Thái Nguyên, Biên Hòa, Nha Trang,…
+ Lối sống đô thị ngày càng được phổ biến, mở rộng và lan tỏa ở nhiều khu vực nông thôn: thu nhập của người dân ngày càng tăng, đa dạng các mối quan hệ xã hội, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất – kĩ thuật được cải thiện,…
II. Phân bố mạng lưới đô thị
Câu hỏi trang 39 Địa Lí 12: Dựa vào hình 7.2 và thông tin trong bài, hãy trình bày đặc điểm phân bố mạng lưới đô thị nước ta.
Lời giải:
– Mạng lưới đô thị phân bố rộng khắp nước ta. Căn cứ vào các tiêu chí chức năng, trình độ phát triển, quy mô dân số, tỉ lệ lao động phi nông nghiệp,… đô thị nước ta được phân thành 6 loại: đô thị đặc biệt (Hà Nội, TP Hồ Chí Minh), đô thị loại I, II, III, IV, V.
– Căn cứ vào cấp quản lí, có đô thị trực thuộc trung ương, đô thị trực thuộc tỉnh và đô thị trực thuộc cấp huyện. Năm 2021, có 5 đô thị trực thuộc trung ương (Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ)
III. Ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát triển kinh tế – xã hội
Câu hỏi trang 40 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin trong bài, hãy phân tích những ảnh hưởng tích cực và hạn chế của đô thị hóa đến phát triển kinh tế – xã hội nước ta.
Lời giải:
– Đối với kinh tế: góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế. Đóng góp lớn vào GDP của vùng, hình thành các cực tăng trưởng kinh tế, thu hút các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội.
– Đối với xã hội: góp phần quan trọng giải quyết việc làm, làm gia tăng phúc lợi xã hội, thu hút lao động từ khu vực nông thôn đến làm việc và sinh sống. Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển khoa học – công nghệ; là nơi sử dụng đông đảo lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật.
– Hạn chế: tạo sức ép về cơ sở hạ tầng, giải quyết việc làm, giáo dục, nhà ở,… Các vấn đề về mĩ quan đô thị, ô nhiễm môi trường, ùn tắc giao thông,… đang là thách thức cho quá trình đô thị hóa nước ta.
Luyện tập (trang 40)
Luyện tập 1 trang 40 Địa Lí 12: Dựa vào hình 7.2, kể tên các đô thị loại đặc biệt và đô thị loại I ở nước ta.
Lời giải:
– Đô thị loại đặc biệt: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh.
– Đô thị loại I: Thái Nguyên, Nam Định, Việt Trì, Hạ Long, Hải Phòng, Bắc Ninh, Hải Dương, Thanh Hóa, Vinh, Huế, Đà Nẵng, Nha Trang, Quy Nhơn, Buôn Ma Thuột, Pleiku, Đà Lạt, Vũng Tàu, Biên Hòa, Thủ Dầu Một, Mỹ Tho, Long Xuyên, Cần Thơ.
Luyện tập 2 trang 40 Địa Lí 12: Cho ví dụ về ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát triển kinh tế – xã hội nước ta.
Lời giải:
Với tốc độ đô thị hóa nhanh, Thủ đô Hà Nội hiện đang phải chịu sự quá tải về hạ tầng đô thị do gia tăng dân số, khiến môi trường Thủ đô bị ô nhiễm nghiêm trọng. Mật độ dân số của TP Hà Nội là 2.398 người/km2, cao gấp 8,2 lần so với mật độ dân số của cả nước. Vì thế, lượng chất thải sinh hoạt cũng tăng theo cấp số nhân nhưng việc thu gom rác ở Hà Nội chưa đạt hiệu quả triệt để, vẫn còn khoảng 15% lượng rác thải không được thu gom, xử lý mà vứt tại các kênh, mương hay các khu đất trống trong địa bàn TP.
Vận dụng (trang 40)
Vận dụng trang 40 Địa Lí 12: Tìm hiểu thông tin về quá trình đô thị hóa ở địa phương em sinh sống trong những năm qua.
Lời giải:
Là đô thị hạt nhân có vai trò tạo sự liên kết, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, những năm qua, thành phố Thái Bình đã tập trung quy hoạch, chỉnh trang đô thị, thực hiện tốt công tác quản lý trật tự đô thị. Kết cấu hạ tầng kinh tế thành phố ngày càng phát triển, hiện đại; không gian đô thị được mở rộng; nhiều khu đô thị, công trình kiến trúc khang trang, ấn tượng đã làm thay đổi diện mạo thành phố. Trên địa bàn tỉnh Thái Bình có 12 đô thị hiện hữu, nằm trong mạng lưới đô thị quốc gia, trong đó có 1 đô thị đạt tiêu chuẩn đô thị loại II (thành phố Thái Bình). Với hệ thống đô thị hiện hữu nêu trên, tỷ lệ đô thị hóa tỉnh Thái Bình hiện đạt khoảng 22,2%, thấp hơn khá nhiều so với chỉ tiêu đề ra. Một số đề án, dự án có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển đô thị của thành phố được quyết liệt chỉ đạo thực hiện bảo đảm quy trình thủ tục, nhận được sự ủng hộ, đồng thuận cao của các tầng lớp nhân dân như: Đề án di chuyển các cơ sở sản xuất, kinh doanh, một số cơ quan, đơn vị và một số điểm dân cư để phát triển đô thị ven sông Trà Lý; đề án cải tạo hạ ngầm đường dây điện, cáp thông tin tại một số tuyến phố; đề án đầu tư lắp đặt mạng lưới vị trí camera giám sát an ninh trên địa bàn… Tỉnh đã ban hành nhiều chương trình, đề án, kế hoạch phát triển đô thị; đồng thời yêu cầu các đơn vị, địa phương tập trung dành mọi nguồn lực, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ này, nhất là các nhiệm vụ trọng tâm liên quan đến công tác quy hoạch, xây dựng, quản lý đô thị.
Xem thêm các bài giải bài tập Địa Lí lớp 12 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 8. Lao động và việc làm
Bài 9. Đô thị hoá
Bài 10. Thực hành: Tìm hiểu về địa lí dân cư Việt Nam
Bài 11. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế…
Bài 12. Vấn đề phát triển nông nghiệp
Bài 13. Vấn đề phát triển lâm nghiệp và thuỷ sản.