Skip to content

Cộng đồng học tập lớp 12

  • Thi đấu
  • Sitemap

Cộng đồng học tập lớp 12

  • Home » 
  • Giải sgk Địa Lí 12 - Chân trời

Giải SGK Địa Lí 12 Bài 34 (Chân trời sáng tạo): Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở Đồng bằng sông Cửu Long

By Admin Lop12.com 19/03/2025

Giải bài tập Địa Lí 12 Bài 34: Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở Đồng bằng sông Cửu Long

Mở đầu trang 148 Địa Lí 12: Đồng bằng sông Cửu Long là vùng châu thổ rộng lớn của nước ta. Vùng có điều kiện tự nhiên đa dạng, thuận lợi trong phát triển kinh tế. Vậy, tại sao phải sử dụng hợp lí tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long? Tình hình phát triển của sản xuất lương thực, thực phẩm và du lịch ở vùng này như thế nào?

Lời giải:

– Phải sử dụng hợp lí tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long vì: vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển kinh tế – xã hội đất nước; nhằm phát huy thế mạnh về tự nhiên phát triển đa dạng kinh tế; góp phần bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó biến đổi khí hậu, phát triển bền vững của vùng.

– Tình hình phát triển của sản xuất lương thực, thực phẩm và du lịch:

+ Sản xuất lương thực: phát triển nhanh, chiếm 50

+ Du lịch: số lượng khách liên tục tăng, nhiều điềm du lịch quan trọng, có các tuyến du lịch nội vùng và liên vùng.

I. Khái quát

Câu hỏi trang 148 Địa Lí 12: Dựa vào hình 34.1 và thông tin trong bài, hãy:

– Trình bày vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của Đồng bằng sông Cửu Long.

– Nêu đặc điểm dân số của vùng.

Dựa vào hình 34.1 và thông tin trong bài, hãy: Trình bày vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ

Lời giải:

– Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ:

+ Diện tích hơn 40,9 nghìn km2, gồm 13 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: TP Cần Thơ, An Giang, Đồng Tháp, Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Hậu Giang, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang. Trong đó, Cần Thơ, An Giang, Cà Mau, Kiên Giang thuộc Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

+ Đồng bằng sông Cửu Long là vùng đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta, nằm ở hạ lưu sông Mê Công. Có vùng biển rộng lớn với nhiều đảo, quần đảo như Phú Quốc, Thổ Chu, Nam Du,…

+ Tiếp giáp Cam-pu-chia, vùng Đông Nam Bộ => thuận lợi mở rộng phát triển kinh tế đối ngoại, khai thác các tiềm năng, liên kết với các vùng để phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.

– Đặc điểm dân số:

+ Năm 2021, số dân khoảng 17,4 triệu người (chiếm 17,7

+ Tỉ lệ dân thành thị thấp, khoảng 26,4

II. Sử dụng hợp lí tự nhiên ở đồng bằng sông cửu long

Câu hỏi trang 149 Địa Lí 12: Dựa vào hình 34.1 và thông tin trong bài, hãy chứng minh các thế mạnh và hạn chế của Đồng bằng sông Cửu Long trong quá trình phát triển kinh tế.

Dựa vào hình 34.1 và thông tin trong bài, hãy chứng minh các thế mạnh và hạn chế

Lời giải:

– Thế mạnh:

+ Địa hình, đất: địa hình thấp, bằng phẳng, thuận lợi phát triển nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, xây dựng cơ sở hạ tầng. Có 3 nhóm đất chính là phù sa sông khá màu mỡ ven sông Tiền, sông Hậu (30

+ Khí hậu cận xích đạo gió mùa, phân hóa mưa – khô rõ rệt. Tổng số giờ nắng trung bình năm từ 2200 – 2700 giờ; nhiệt độ trung bình năm từ 25 – 27°C; lượng mưa lớn, tập trung vào mùa mưa (từ T5 – T11). Thuận lợi phát triển các cây trồng nhiệt đới, nuôi trồng thủy sản và giúp hoạt động sản xuất diễn ra quanh năm.

+ Nguồn nước: mạng lưới sông ngòi dày đặc (sông Tiền, Hậu, Cái Lớn, Cửa Lớn,…); hệ thống kênh đào quan trọng (Vĩnh Tế, Tháp Mười, Phụng Hiệp, Chợ Gạo,…) thuận lợi giao thông, cải tạo môi trường. Có nguồn nước ngầm phục vụ sản xuất và sinh hoạt.

+ Sinh vật: chủ yếu là rừng ngập mặn ở Cà Mau, Bạc Liêu,…; rừng tràm ờ An Giang, Đồng Tháp,… thuận lợi cho du lịch, vai trò quan trọng về sinh thái, môi trường và sinh kế người dân. Hệ động vật phong phú, đặc biệt là cá và chim.

+ Khoáng sản chủ yếu là đá vôi (Hà Tiên, Kiên Lương), than bùn (U Minh, Tứ giác Long Xuyên,…), đất sét, thuận lợi phát triển công nghiệp khai khoáng.

+ Biển, đảo: vùng biển rộng lớn với hàng trăm bãi cá, bãi tôm và hàng nghìn ha mặt nước, thuận lợi cho khai thác và nuôi trồng thủy sản. Thềm lục địa có trữ lượng dầu mỏ, khí tự nhiên khá lớn, phát triển ngành công nghiệp khai thác dầu thô, khí tự nhiên.

– Hạn chế:

+ Địa hình thấp, thường xuyên chịu ảnh hưởng của triều cường xâm nhập sâu vào nội địa.

+ Khí hậu phân hóa theo mùa, mùa khô gây thiếu nước ngọt và hiện tượng xâm nhập mặn vào sâu trong đất liền. Biến đổi khí hậu tác động đến sản xuất và sinh hoạt.

Câu hỏi trang 151 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin trong bài hãy:

– Trình bày hướng sử dụng hợp lí tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long.

– Giải thích tại sao phải sử dụng hợp lí tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long.

Lời giải:

– Hướng sử dụng hợp lí tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long:

+ Xây dựng hệ thống thủy lợi, bảo vệ nguồn nước ngọt phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt người dân.

+ Tiến hành lai tạo giống cây trồng, vật nuôi chịu phèn và chịu mặn để đảm bảo sự phát triển bền vững.

+ Cải tạo và sử dụng theo hướng bền vững diện tích đất bị ô nhiễm, thoái hóa nhằm đảm bảo sự phát triển trong sản xuất nông nghiệp.

+ Hoạt động khai thác lợi ích kinh tế từ rừng theo hướng phát triển bền vững cần được đẩy mạnh với các mô hình nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản kết hợp. Duy trì cân bằng hệ sinh thái, khuyến khích người dân trồng và bảo vệ rừng.

+ Thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phát triển cây trồng, vật nuôi và nuôi trồng thủy sản (có tính biến đổi khí hậu) gắn với công nghiệp chế biến. Đối với vùng biển, tập trung phát triển kinh tế liên hoàn, kết hợp giữa biển với đảo, quần đảo và đất liền. Đối với đời sống, người dân cần chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.

– Phải sử dụng hợp lí tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long vì:

+ Vùng có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Là nơi trọng điểm về sản xuất lương thực, thực phẩm và nuôi trồng thủy sản của cả nước.

+ Nhằm phát huy thế mạnh về tự nhiên với diện tích đất phù sa sông tương đối lớn; khí hậu cận xích đạo gió mùa, ít xảy ra bão; hệ thống sông ngòi dày đặc; diện tích nuôi trồng thủy sản lớn; hệ sinh thái đặc trưng là rừng ngập mặn và rừng tràm. Góp phần phát triển đa dạng các hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, du lịch, mang lại hiệu quả kinh tế.

+ Góp phần bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học; ứng phó biến đổi khí hậu; thiếu nước vào mùa khô; góp phần phát triển bền vững cho vùng.

III. Tình hình phát triển một số ngành kinh tế

Câu hỏi trang 152 Địa Lí 12: Dựa vào hình 34.2 và thông tin trong bài hãy trình bày vai trò, tình hình sản xuất lương thực và thực phẩm ở Đồng bằng sông Cửu Long.

Dựa vào hình 34.2 và thông tin trong bài hãy trình bày vai trò, tình hình sản xuất lương thực

Lời giải:

– Vai trò:

+ Góp phần khai thác tốt điều kiện tự nhiên trong phát triển kinh tế.

+ Đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm cho vùng, cả nước và xuất khẩu; đảm bảo vấn đề an ninh lương thực cho đất nước.

+ Thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển như công nghiệp chế biến, thương mại,…

+ Góp phần giải quyết việc làm, tạo nguồn thu nhập, nâng cao mức sống cho người dân, góp phần xây dựng nông thôn mới.

– Tình hình sản xuất: phát triển nhanh nhờ áp dụng các tiến bộ khoa học – kĩ thuật.

+ Sản xuất lương thực: chiếm khoảng 50

+ Cây ăn quả: nhiều loại trái cây nhiệt đới nổi tiếng như xoài, quýt, sầu riêng, thanh long.

+ Chăn nuôi: năm 2021, đàn gia cầm chiếm 16,7

+ Khai thác và nuôi trồng thủy sản: năm 2021, sản lượng thủy sản khai thác chiếm hơn 30

Câu hỏi trang 154 Địa Lí 12: Dựa vào các hình 34.1, 34.2 và thông tin trong bài, hãy trình bày tài nguyên du lịch và tình hình phát triển du lịch của Đồng bằng sông Cửu Long.

Dựa vào các hình 34.1, 34.2 và thông tin trong bài, hãy trình bày tài nguyên du lịch

Lời giải:

– Tài nguyên du lịch:

+ Tài nguyên du lịch tự nhiên: nhiều hệ sinh thái đa dạng, độc đáo để phát triển du lịch như các vườn quốc gia (Mũi Cà Mau, U Minh Hạ, Phú Quốc,…), khu dự trữ sinh quyển thế giới (Mũi Cà Mau), các vùng đất ngập nước, sân chim, khu bảo tồn thiên nhiên,… Mạng lưới sông ngòi, kênh, rạch dày đặc, có tính kết nối liên vùng, tạo ra ưu thế phát triển du lịch, nhất là du lịch tham quan, du lịch sinh thái. Có vùng biển rộng lớn với nhiều đảo, quần đảo có giá trị phát triển du lịch như Phú Quốc, Nam Du, Thổ Chu,…

+ Tài nguyên du lịch văn hóa: có nhiều di tích lịch sử – văn hóa như Núi Sam, Nhà tù Phú Quốc, Khu lưu niệm Nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam Bộ và nhạc sĩ Cao Văn Lầu,… Nhiều làng nghề truyền thống như sản xuất kẹo dừa, làm mắm Châu Đốc, nước mắm Phú Quốc,… trở thành địa điểm thu hút khách. Một số chợ nổi trên sông như Cái Răng, Cái Bè,… là tài nguyên du lịch đặc trưng của vùng. Đờn ca tài tử Nam Bộ được UNESCO ghi danh là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện nhân loại vào năm 2013, đang được khai thác, phục vụ phát triển du lịch tại vùng. Ngoài ra còn nhiều các lễ hội, ẩm thực, văn nghệ dân gian,…

– Tình hình phát triển:

+ Số lượng khách du lịch liên tục tăng, đạt 27,3 triệu lượt khách năm 2019. Năm 2021, do ảnh hưởn dịch bệnh nên số lượt khách và doanh thu du lịch giảm, năm 2022, du lịch đang được phục hồi, thu hút hơn 27,4 triệu lượt khách.

+ Các điểm du lịch quan trọng là Thới Sơn, Phú Quốc, Mũi Cà Mau, Tràm Chim – Láng Sen, Bến Ninh Kiều, Chợ nổi Cái Răng,…

+ Các tuyến du lịch nội vùng kết nối trung tâm du lịch vùng, trung tâm du lịch của các địa phương với các khu du lịch, điểm du lịch trong vùng. Các tuyến du lịch liên vùng kết nối đến các tỉnh thuộc Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ và các tỉnh phía Bắc. Phát triển tuyến du lịch quốc gia và quốc tế dựa trên việc mở rộng các tuyến du lịch liên vùng gắn với TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Cà Mau; tuyến hành lang ven biển phía Nam, hệ thống cửa khẩu quốc té, tuyến đường biển qua các cảng biển (Cần Thơ, Kiên Giang) và tuyến đường sông trên sông Tiền và sông Hậu.

Luyện tập (trang 155)

Luyện tập 1 trang 155 Địa Lí 12: Lập sơ đồ thể hiện thế mạnh và hạn chế để phát triển kinh tế của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Lời giải: 

Lập sơ đồ thể hiện thế mạnh và hạn chế để phát triển kinh tế của vùng Đồng bằng sông Cửu Long

Luyện tập 2 trang 155 Địa Lí 12: Dựa vào bảng 34.1, vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện diện tích, sản lượng cây lương thực có hạt ở Đồng bằng sông Cửu Long, giai đoạn 2010 – 2021. Rút ra nhận xét.

Dựa vào bảng 34.1, vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện diện tích, sản lượng cây lương thực

Lời giải:

– Vẽ biểu đồ:

Dựa vào bảng 34.1, vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện diện tích, sản lượng cây lương thực

– Nhận xét: Nhìn chung, diện tích, sản lượng cây lương thực có hạt ở Đồng bằng sông Cửu Long, giai đoạn 2010 – 2021 đã có sự thay đổi, cụ thể:

+ Diện tích cây lương thực có hạt tăng lên trong giai đoạn  2010 – 2015, tăng từ 3,98 triệu ha lên 4,31 triệu ha. Tuy nhiên từ 2015 – 2021 lại có sự suy giảm diện tích, giảm từ 4,31 triệu ha xuống chỉ còn 3,92 triệu ha.

+ Sản lượng cây lương thực có hạt cũng tăng trong giai đoạn 2010 – 2015, tăng từ 21,7 triệu tấn lên 25,8 triệu tấn. Sau đó lại giảm, giảm từ 25,8 triệu tấn (2015) xuống chỉ còn 24,4 triệu tấn (2021).

Vận dụng (trang 155)

Vận dụng trang 155 Địa Lí 12: Cho biết địa phương em sinh sống có những tài nguyên thiên nhiên nào. Địa phương đã có những chính sách, giải pháp gì để sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên?

Lời giải:

Tài nguyên thiên nhiên Thành phố Hồ Chí Minh

– Tài nguyên đất: Đất cát 5,2 nghìn ha, phân bố ở huyện Cần Giờ; đất mặn 19,8 nghìn ha; đất phèn khoảng 44,5 nghìn ha, phân bố ở các vùng thấp, trũng, tiêu thoát nước kém như phía nam huyện Bình Chánh, Nhà Bè, ven sông Đồng Nai, Sài Gòn và phía bắc huyện Cần Giờ; đất phù sa khoảng 20,4 nghìn ha, phân bố chủ yếu ở vùng phía nam huyện Bình Chánh và một số nơi ở huyện Củ Chi, Hóc Môn; đất xám khoảng 31,3 nghìn ha, hân bố chủ yếu trên vùng đất cao, gò ở huyện Củ Chi, Hóc Môn, thành phố Thủ Đức và phía bắc huyện Bình Chánh; đất đỏ vàng khoảng 2,4 nghìn ha.

– Tài nguyên nước: Nằm ở vùng hạ lưu hệ thống sông Ðồng Nai – Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh có mạng lưới sông ngòi kênh rạch khá dày đặc với tổng diện tích mặt nước là 35 500 ha, mật độ 3,38 km/km2. Khu vực phía bắc Thành phố Hồ Chí Minh có lượng nước ngầm khá phong phú.

– Tài nguyên rừng: hệ sinh thái rừng đa đạng, gồm hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh, hệ sinh thái rừng úng phèn, hệ sinh thái rừng ngập mặn.

Giải pháp sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên:

– Quy hoạch sử dụng đất theo cơ chế đặc thù, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế – xã hội, chuyển đổi mục đích sử dụng đất hiệu quả hơn.

– Hoàn thành quy hoạch phát triển không gian đô thị, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch các ngành nhằm đưa công tác phát triển Thành phố hài hoà, thân thiện với môi trường (cơ chế phát triển xanh).

– Tăng cường các biện pháp bảo vệ chất lượng nước, chống ô nhiễm từ các nguồn chất thải công nghiệp và sinh hoạt, tăng cường nhận thức của cộng đồng về sử dụng nguồn nước một cách khoa học, tiết kiệm và hợp lí, có hiệu quả. Xây dựng các hồ nhân tạo ở các vùng đất rãnh thấp để tích nước mưa.

– Giao đất, giao rừng cho các đơn vị quốc doanh, tập thể, hộ nhân dân trồng cây gây rừng và chăm sóc rừng.

– Quy định về khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi, tái sinh rừng và trồng rừng thuộc rừng phòng hộ môi trường, rừng đặc dụng Thành phố.

Xem thêm các bài giải bài tập Địa Lí lớp 12 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 33. Thực hành: Tìm hiểu mối quan hệ giữa phát triển kinh tế – xã hội với bảo vệ môi trường ở Đông Nam Bộ

Bài 34. Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở Đồng bằng sông Cửu Long .

Bài 35. Thực hành: Tìm hiểu về biến đổi khí hậu ở Đồng bằng sông Cửu Long

Bài 36. Phát triển các vùng kinh tế trọng điểm

Bài 37. Phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo

Bài 38. Thực hành: Tìm hiểu về chủ quyền biển đảo của Việt Nam

Lý thuyết Địa Lí 12 Bài 34. Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở Đồng bằng sông Cửu Long

I. KHÁI QUÁT

Lý thuyết Địa Lí 12 Chân trời sáng tạo Bài 34: Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở Đồng bằng sông Cửu Long

1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ

– Diện tích hơn 40,9 nghìn km2, gồm 13 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: TP Cần Thơ, An Giang, Đồng Tháp, Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Hậu Giang, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang. Trong đó, Cần Thơ, An Giang, Cà Mau, Kiên Giang thuộc Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

– Đồng bằng sông Cửu Long là vùng đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta, nằm ở hạ lưu sông Mê Công. Có vùng biển rộng lớn với nhiều đảo, quần đảo như Phú Quốc, Thổ Chu, Nam Du,…

– Tiếp giáp Cam-pu-chia, vùng Đông Nam Bộ => thuận lợi mở rộng phát triển kinh tế đối ngoại, khai thác các tiềm năng, liên kết với các vùng để phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.

2. Đặc điểm dân số:

– Năm 2021, số dân khoảng 17,4 triệu người (chiếm 17,7

– Tỉ lệ dân thành thị thấp, khoảng 26,4

II. SỬ DỤNG HỢP LÍ TỰ NHIÊN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

1. Thế mạnh và hạn chế để phát triển kinh tế

Lý thuyết Địa Lí 12 Chân trời sáng tạo Bài 34: Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở Đồng bằng sông Cửu Long

a) Thế mạnh:

– Địa hình, đất: địa hình thấp, bằng phẳng, thuận lợi phát triển nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, xây dựng cơ sở hạ tầng. Có 3 nhóm đất chính là phù sa sông khá màu mỡ ven sông Tiền, sông Hậu (30

– Khí hậu cận xích đạo gió mùa, phân hóa mưa – khô rõ rệt. Tổng số giờ nắng trung bình năm từ 2200 – 2700 giờ; nhiệt độ trung bình năm từ 25 – 27°C; lượng mưa lớn, tập trung vào mùa mưa (từ T5 – T11). Thuận lợi phát triển các cây trồng nhiệt đới, nuôi trồng thủy sản và giúp hoạt động sản xuất diễn ra quanh năm.

– Nguồn nước: mạng lưới sông ngòi dày đặc (sông Tiền, Hậu, Cái Lớn, Cửa Lớn,…); hệ thống kênh đào quan trọng (Vĩnh Tế, Tháp Mười, Phụng Hiệp, Chợ Gạo,…) thuận lợi giao thông, cải tạo môi trường. Có nguồn nước ngầm phục vụ sản xuất và sinh hoạt.

– Sinh vật: chủ yếu là rừng ngập mặn ở Cà Mau, Bạc Liêu,…; rừng tràm ờ An Giang, Đồng Tháp,… thuận lợi cho du lịch, vai trò quan trọng về sinh thái, môi trường và sinh kế người dân. Hệ động vật phong phú, đặc biệt là cá và chim.

– Khoáng sản chủ yếu là đá vôi (Hà Tiên, Kiên Lương), than bùn (U Minh, Tứ giác Long Xuyên,…), đất sét, thuận lợi phát triển công nghiệp khai khoáng.

– Biển, đảo: vùng biển rộng lớn với hàng trăm bãi cá, bãi tôm và hàng nghìn ha mặt nước, thuận lợi cho khai thác và nuôi trồng thủy sản. Thềm lục địa có trữ lượng dầu mỏ, khí tự nhiên khá lớn, phát triển ngành công nghiệp khai thác dầu thô, khí tự nhiên.

b) Hạn chế:

– Địa hình thấp, thường xuyên chịu ảnh hưởng của triều cường xâm nhập sâu vào nội địa.

– Khí hậu phân hóa theo mùa, mùa khô gây thiếu nước ngọt và hiện tượng xâm nhập mặn vào sâu trong đất liền. Biến đổi khí hậu tác động đến sản xuất và sinh hoạt.

2. Sử dụng hợp lí tự nhiên

a) Hướng sử dụng hợp lí tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long:

– Xây dựng hệ thống thủy lợi, bảo vệ nguồn nước ngọt phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt người dân.

– Tiến hành lai tạo giống cây trồng, vật nuôi chịu phèn và chịu mặn để đảm bảo sự phát triển bền vững.

– Cải tạo và sử dụng theo hướng bền vững diện tích đất bị ô nhiễm, thoái hóa nhằm đảm bảo sự phát triển trong sản xuất nông nghiệp.

– Hoạt động khai thác lợi ích kinh tế từ rừng theo hướng phát triển bền vững cần được đẩy mạnh với các mô hình nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản kết hợp. Duy trì cân bằng hệ sinh thái, khuyến khích người dân trồng và bảo vệ rừng.

– Thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phát triển cây trồng, vật nuôi và nuôi trồng thủy sản (có tính biến đổi khí hậu) gắn với công nghiệp chế biến. Đối với vùng biển, tập trung phát triển kinh tế liên hoàn, kết hợp giữa biển với đảo, quần đảo và đất liền. Đối với đời sống, người dân cần chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.

b) Lí do phải sử dụng hợp lí tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long vì:

– Vùng có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Là nơi trọng điểm về sản xuất lương thực, thực phẩm và nuôi trồng thủy sản của cả nước.

– Nhằm phát huy thế mạnh về tự nhiên với diện tích đất phù sa sông tương đối lớn; khí hậu cận xích đạo gió mùa, ít xảy ra bão; hệ thống sông ngòi dày đặc; diện tích nuôi trồng thủy sản lớn; hệ sinh thái đặc trưng là rừng ngập mặn và rừng tràm. Góp phần phát triển đa dạng các hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, du lịch, mang lại hiệu quả kinh tế.

– Góp phần bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học; ứng phó biến đổi khí hậu; thiếu nước vào mùa khô; góp phần phát triển bền vững cho vùng.

III. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN MỘT SỐ NGÀNH KINH TẾ

1. Sản xuất lương thực và thực phẩm

Lý thuyết Địa Lí 12 Chân trời sáng tạo Bài 34: Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở Đồng bằng sông Cửu Long

a) Vai trò:

– Góp phần khai thác tốt điều kiện tự nhiên trong phát triển kinh tế.

– Đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm cho vùng, cả nước và xuất khẩu; đảm bảo vấn đề an ninh lương thực cho đất nước.

– Thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển như công nghiệp chế biến, thương mại,…

– Góp phần giải quyết việc làm, tạo nguồn thu nhập, nâng cao mức sống cho người dân, góp phần xây dựng nông thôn mới.

b) Tình hình sản xuất:

– Phát triển nhanh nhờ áp dụng các tiến bộ khoa học – kĩ thuật.

+ Sản xuất lương thực: chiếm khoảng 50

+ Cây ăn quả: nhiều loại trái cây nhiệt đới nổi tiếng như xoài, quýt, sầu riêng, thanh long.

+ Chăn nuôi: năm 2021, đàn gia cầm chiếm 16,7

+ Khai thác và nuôi trồng thủy sản: năm 2021, sản lượng thủy sản khai thác chiếm hơn 30

2. Du lịch

     
Lý thuyết Địa Lí 12 Chân trời sáng tạo Bài 34: Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở Đồng bằng sông Cửu Long   Lý thuyết Địa Lí 12 Chân trời sáng tạo Bài 34: Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở Đồng bằng sông Cửu Long
   

a) Tài nguyên du lịch:

– Tài nguyên du lịch tự nhiên: nhiều hệ sinh thái đa dạng, độc đáo để phát triển du lịch như các vườn quốc gia (Mũi Cà Mau, U Minh Hạ, Phú Quốc,…), khu dự trữ sinh quyển thế giới (Mũi Cà Mau), các vùng đất ngập nước, sân chim, khu bảo tồn thiên nhiên,… Mạng lưới sông ngòi, kênh, rạch dày đặc, có tính kết nối liên vùng, tạo ra ưu thế phát triển du lịch, nhất là du lịch tham quan, du lịch sinh thái. Có vùng biển rộng lớn với nhiều đảo, quần đảo có giá trị phát triển du lịch như Phú Quốc, Nam Du, Thổ Chu,…

– Tài nguyên du lịch văn hóa: có nhiều di tích lịch sử – văn hóa như Núi Sam, Nhà tù Phú Quốc, Khu lưu niệm Nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam Bộ và nhạc sĩ Cao Văn Lầu,… Nhiều làng nghề truyền thống như sản xuất kẹo dừa, làm mắm Châu Đốc, nước mắm Phú Quốc,… trở thành địa điểm thu hút khách. Một số chợ nổi trên sông như Cái Răng, Cái Bè,… là tài nguyên du lịch đặc trưng của vùng. Đờn ca tài tử Nam Bộ được UNESCO ghi danh là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện nhân loại vào năm 2013, đang được khai thác, phục vụ phát triển du lịch tại vùng. Ngoài ra còn nhiều các lễ hội, ẩm thực, văn nghệ dân gian,…

b) Tình hình phát triển:

– Số lượng khách du lịch liên tục tăng, đạt 27,3 triệu lượt khách năm 2019. Năm 2021, do ảnh hưởn dịch bệnh nên số lượt khách và doanh thu du lịch giảm, năm 2022, du lịch đang được phục hồi, thu hút hơn 27,4 triệu lượt khách.

– Các điểm du lịch quan trọng là Thới Sơn, Phú Quốc, Mũi Cà Mau, Tràm Chim – Láng Sen, Bến Ninh Kiều, Chợ nổi Cái Răng,…

– Các tuyến du lịch nội vùng kết nối trung tâm du lịch vùng, trung tâm du lịch của các địa phương với các khu du lịch, điểm du lịch trong vùng. Các tuyến du lịch liên vùng kết nối đến các tỉnh thuộc Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ và các tỉnh phía Bắc. Phát triển tuyến du lịch quốc gia và quốc tế dựa trên việc mở rộng các tuyến du lịch liên vùng gắn với TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Cà Mau; tuyến hành lang ven biển phía Nam, hệ thống cửa khẩu quốc té, tuyến đường biển qua các cảng biển (Cần Thơ, Kiên Giang) và tuyến đường sông trên sông Tiền và sông Hậu.

Tags : Tags 1. Giải Địa Lí 12 Bài 23: Thực hành: Phân tích sự chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt
Share
facebookShare on Facebook

Bài liên quan

Giải SGK Địa Lí 12 Bài 14 (Chân trời sáng tạo): Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp

Giải SGK Địa Lí 12 Bài 30 (Chân trời sáng tạo): Khai thác thế mạnh để phát triển kinh tế ở Tây Nguyên

Giải SGK Địa Lí 12 Bài 15 (Chân trời sáng tạo): Thực hành: Tìm hiểu vai trò, tình hình phát triển và chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản

Giải SGK Địa Lí 12 Bài 31 (Chân trời sáng tạo): Thực hành: Tìm hiểu ý nghĩa của phát triển kinh tế – xã hội đối với an ninh quốc phòng ở Tây Nguyên.

Giải sgk Địa Lí 12 Chân trời sáng tạo | Giải bài tập Địa Lí 12 Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết

Giải SGK Địa Lí 12 Bài 16 (Chân trời sáng tạo): Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp

Giải SGK Địa Lí 12 Bài 32 (Chân trời sáng tạo): Phát triển kinh tế – xã hội ở Đông Nam Bộ

Giải SGK Địa Lí 12 Bài 1 (Chân trời sáng tạo): Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ

Mục lục

  1. Giải sgk Địa Lí 12 Chân trời sáng tạo | Giải bài tập Địa Lí 12 Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết
  2. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 1 (Chân trời sáng tạo): Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
  3. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 2 (Chân trời sáng tạo): Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
  4. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 3 (Chân trời sáng tạo): Sự phân hoá đa dạng của thiên nhiên
  5. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 4 (Chân trời sáng tạo): Thực hành: Tìm hiểu về sự phân hoá tự nhiên Việt Nam
  6. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 5 (Chân trời sáng tạo): Vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường
  7. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 6 (Chân trời sáng tạo): Thực hành: Sử dụng hợp lí tài nguyên và bảo vệ môi trường địa phương
  8. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 7 (Chân trời sáng tạo): Dân số
  9. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 8 (Chân trời sáng tạo): Lao động và việc làm
  10. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 9 (Chân trời sáng tạo): Đô thị hoá
  11. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 10 (Chân trời sáng tạo): Thực hành: Tìm hiểu về địa lí dân cư Việt Nam
  12. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 11 (Chân trời sáng tạo): Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
  13. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 12 (Chân trời sáng tạo): Vấn đề phát triển nông nghiệp
  14. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 13 (Chân trời sáng tạo): Vấn đề phát triển lâm nghiệp và thuỷ sản
  15. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 14 (Chân trời sáng tạo): Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
  16. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 15 (Chân trời sáng tạo): Thực hành: Tìm hiểu vai trò, tình hình phát triển và chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản
  17. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 16 (Chân trời sáng tạo): Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp
  18. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 17 (Chân trời sáng tạo): Một số ngành công nghiệp
  19. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 18 (Chân trời sáng tạo): Tổ chức lãnh thổ công nghiệp
  20. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 19 (Chân trời sáng tạo): Thực hành: Vẽ biểu đồ, nhận xét và giải thích tình hình phát triển ngành công nghiệp
  21. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 20 (Chân trời sáng tạo): Vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngành dịch vụ
  22. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 21 (Chân trời sáng tạo): Giao thông vận tải và bưu chính viễn thông
  23. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 22 (Chân trời sáng tạo): Thương mại và du lịch
  24. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 23 (Chân trời sáng tạo): Thực hành: Tìm hiểu hoạt động và sản phẩm dịch vụ tại địa phương
  25. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 24 (Chân trời sáng tạo): Khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ
  26. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 25 (Chân trời sáng tạo): Thực hành: Tìm hiểu ý nghĩa của phát triển kinh tế – xã hội đối với an ninh quốc phòng ở Trung du và miền núi Bắc Bộ
  27. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 26 (Chân trời sáng tạo): Phát triển kinh tế – xã hội ở Đồng bằng sông Hồng
  28. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 27 (Chân trời sáng tạo): Phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản ở Bắc Trung Bộ
  29. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 28 (Chân trời sáng tạo): Phát triển kinh tế biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ
  30. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 29 (Chân trời sáng tạo): Thực hành: Tìm hiểu ý nghĩa của phát triển kinh tế biển dối với an ninh quốc phòng ở Duyên hải Nam Trung Bộ
  31. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 30 (Chân trời sáng tạo): Khai thác thế mạnh để phát triển kinh tế ở Tây Nguyên
  32. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 31 (Chân trời sáng tạo): Thực hành: Tìm hiểu ý nghĩa của phát triển kinh tế – xã hội đối với an ninh quốc phòng ở Tây Nguyên.
  33. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 32 (Chân trời sáng tạo): Phát triển kinh tế – xã hội ở Đông Nam Bộ
  34. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 33 (Chân trời sáng tạo): Thực hành: Tìm hiểu mối quan hệ giữa phát triển kinh tế – xã hội với bảo vệ môi trường ở Đông Nam Bộ
  35. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 35 (Chân trời sáng tạo): Thực hành: Tìm hiểu về biến đổi khí hậu ở Đồng bằng sông Cửu Long
  36. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 36 (Chân trời sáng tạo): Phát triển các vùng kinh tế trọng điểm
  37. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 37 (Chân trời sáng tạo): Phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo
  38. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 38 (Chân trời sáng tạo): Thực hành: Tìm hiểu về chủ quyền biển đảo của Việt Nam
  39. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 39 (Chân trời sáng tạo): Thực hành: Tìm hiểu địa lí địa phương

  • Quên mật khẩu
  • Login
  • Đăng ký
Copyright © 2025 Cộng đồng học tập lớp 12
Back to Top
Menu
  • Thi đấu
  • Sitemap
Tài khoản

  • Đăng ký
  • Lost your password ?