Skip to content

Cộng đồng học tập lớp 12

  • Thi đấu
  • Sitemap

Cộng đồng học tập lớp 12

  • Home » 
  • Giải sgk Địa Lí 12 - Chân trời

Giải SGK Địa Lí 12 Bài 13 (Chân trời sáng tạo): Vấn đề phát triển lâm nghiệp và thuỷ sản

By Admin Lop12.com 19/03/2025

Giải bài tập Địa Lí 12 Bài 13: Vấn đề phát triển lâm nghiệp và thuỷ sản

Mở đầu trang 53 Địa Lí 12: Lâm nghiệp và thủy sản là những ngành đóng góp lớn cho sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước trong những năm qua. Nước ta có thế mạnh và hạn chế gì đối với sự phát triển lâm nghiệp và thủy sản? Tình hình phát triển và phân bố của các ngành này ra sao?

Lời giải:

– Thế mạnh và hạn chế:

+ Đối với lâm nghiệp: tài nguyên rừng; khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa; ¾ diện tích đồi núi chủ yếu đồi núi thấp, đồng bằng ven biển; chính sách phát triển lâm nghiệp; lao động nhiều kinh nghiệm; ứng dụng khoa học – công nghệ; sự phát triển của các ngành kinh tế. Hạn chế: thiên tai, biến đổi khí hậu; công tác bảo vệ rừng còn nhiều khó khăn.

+ Đối với thủy sản: vùng biển nhiệt đới rộng lớn nguồn lợi hải sản phong phú, nhiều ngư trường; nhiều bãi triều, đầm, phá, rừng ngập mặn, đảo, vịnh, sông, suối, kênh, rạch, ao, hồ, vùng trũng; khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa; thị trường tiêu thụ rộng lớn, lao động nhiều kinh nghiệm; cơ sở vật chất – kĩ thuật và khoa học – công nghệ ngày càng hiện đại; thị trường tiêu thụ mở rộng; chính sách phát triển ngành thủy sản. Hạn chế: ô nhiễm nước mặt, bão, gió mùa Đông Bắc; đội ngũ tàu thuyền và phương tiện đánh bắt hạn chế, cảng cá còn yếu kém, thị trường nhiều biến động.

– Tình hình phát triển và phân bố:

+ Ngành lâm nghiệp: giá trị sản xuất khoảng 63,3 nghìn tỉ đồng, gồm hoạt động trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng; khai thác, chế biến gỗ và lâm sản.

+ Ngành thủy sản: giá trị sản xuất chiếm hơn 23

I. Lâm nghiệp

Câu hỏi trang 53 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin trong bài, hãy phân tích các thế mạnh và hạn chế đối với phát triển lâm nghiệp ở nước ta.

Lời giải:

– Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:

+ Tài nguyên rừng: rừng nước ta đang trong giai đoạn phục hồi, tỉ lệ che phủ rừng xu hướng tăng, cao hơn mức trung bình thế giới là 31

+ Khí hậu: khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa tạo nên hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa đặc trưng. Nhiệt độ cao và độ ẩm lớn làm cho rừng có sinh khối lớn, nhiều loại cây gỗ quý hiếm (trầm hương, cẩm lai, mun,…). Khí hậu phân hóa tạo nên các hệ sinh thái rừng đa dạng.

+ Địa hình và đất: có ¾ diện tích đồi núi, chủ yếu đồi núi thấp, thuận lợi công tác bảo vệ và trồng rừng. Rừng được trồng ở nhiều dạng địa hình, trên các loại đất khác nhau. Khu vực đồng bằng và ven biển có rừng tràm, rừng ngập mặn.

+ Hạn chế: diện tích rừng tăng nhưng chất lượng rừng chưa cao. Thiên tai và biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến công tác bảo vệ và phát triển rừng, nguy cơ cháy rừng.

– Điều kiện kinh tế – xã hội:

+ Chính sách: thực hiện nhiều chính sách đầu tư và huy động nguồn lực xã hội cho lâm nghiệp; chính sách đóng cửa rừng; giao đất, giao rừng,… tạo tâm lí ổn định cho người dân, huy động nguồn lực bảo vệ, phát triển rừng trên diện tích được giao.

+ Người dân nhiều kinh nghiệm trong bảo vệ rừng, sản xuất lâm nghiệp. Trình độ lao động ngày càng nâng cao, áp dụng nhiều tiến bộ khoa học – kĩ thuật.

+ Khoa học – công nghệ: ứng dụng khoa học – công nghệ góp phần nâng cao giá trị sản xuất; phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, đáp ứng nhu cầu thực tiễn của ngành.

+ Sự phát triển của các ngành kinh tế: tạo điều kiện cần thiết để duy trì công tác bảo vệ rừng. Du lịch trải nghiệm tại vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển thế giới,… góp phần giáo dục ý thức bảo vệ rừng cho du khách.

+ Hạn chế: công tác bảo vệ rừng gặp khó khăn do lực lượng quản lí còn ít; máy móc, thiết bị trong hoạt động khai thác, chế biến gỗ và lâm sản chậm cải tiến;… ảnh hưởng hiệu quả của ngành lâm nghiệp.

Câu hỏi trang 54 Địa Lí 12: Dựa vào hình 13 và thông tin trong bài, hãy trình bày tình hình phát triển, phân bố lâm nghiệp ở nước ta.

Dựa vào hình 13 và thông tin trong bài, hãy trình bày tình hình phát triển, phân bố

Lời giải:

– Năm 2021, giá trị sản xuất lâm nghiệp khoảng 63,3 nghìn tỉ đồng, tăng 3,4 lần so với 2010. Việc ứng dụng khoa học – công nghệ vào trồng rừng, bảo vệ rừng ngày càng phổ biến (sử dụng ảnh viễn thám, thiết bị bay không người lái theo dõi thay đổi diện tích rừng,…). Hoạt động khai thác, chế biến lâm sản áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất (tự động hóa, vật liệu mới trong lĩnh vực chế biến và bảo quản lâm sản).

– Hoạt động trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng:

+ Cả nước có hơn 4,5 triệu ha rừng trồng (2021), chủ yếu là rừng làm nguyên liệu giấy, gỗ trụ mỏ, rừng thông nhựa, rừng phòng hộ.

+ Năm 2021, cả nước trồng mới gần 0,3 triệu ha rừng, chủ yếu ở Quảng Ngãi, Quảng Nam, Nghệ An, Bình Định. Mỗi năm vẫn có hàng nghìn ha rừng bị cháy hoặc bị khai thác trái phép.

+ Công tác bảo vệ rừng đang được quan tâm, triển khai khắp cả nước, nhất là bảo vệ rừng kết hợp phát triển du lịch sinh thái.

– Hoạt động khai thác, chế biến gỗ và lâm sản:

+ Năm 2021, khai thác khoảng 18,9 triệu m3 gỗ. Chủ yếu ở Quảng Ngãi, Quảng Nam, Nghệ An, Bình Định (4 tỉnh này chiếm 36,3

+ Các sản phẩm quan trọng là gỗ tròn, gỗ xẻ, gỗ dán,… được đưa vào nhà máy để tiến hành chế biến.

+ Công nghiệp sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; công nghiệp sản xuất bột giấy, giấy và bìa đang phát triển, các cơ sở lớn như Vạn Điểm, Hải Tiến (Hà Nội), Bãi Bằng (Phú Thọ),…

Câu hỏi trang 56 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin trong bài, hãy trình bày vấn đề quản lí và bảo vệ tài nguyên rừng ở nước ta.

Lời giải:

– Vấn đề quản lí và bảo vệ tài nguyên rừng đang được chú trọng. Việc phát triển bền vững về diện tích và chất lượng rừng, đảm bảo hài hòa các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, an ninh quốc phòng; bảo tồn đa dạng sinh học; nâng cao tỉ lệ che phủ rừng, giá trị dịch vụ môi trường rừng và ứng phó biến đổi khí hậu luôn giữ vai trò quan trọng.

– Để đảm bảo những mục tiêu trên cần:

+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục để nhân dân thấy rõ vai trò đặc biệt quan trọng của rừng đối với đất nước.

+ Hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lí, bảo vệ và phát triển rừng; đẩy mạnh xã hội hóa, tạo thuận lợi cho người dân cùng tham gia quản lí, bảo vệ và phát triển rừng; nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty lâm nghiệp.

+ Kiểm soát chặt chẽ các quy hoạch, dự án phát triển kinh tế – xã hội có tác động tiêu cực đến diện tích, chất lượng rừng…

+ Đẩy mạnh trồng rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển và ven sông, rừng đầu nguồn; trồng rừng mới, trồng lại rừng sau khai thác; khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh phục hồi, nâng cao giá trị đa dạng sinh học, khả năng cung cấp lâm sản, khả năng phòng hộ và các giá trị khác của rừng.

II. Thủy sản

Câu hỏi trang 57 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin trong bài, hãy phân tích các thế mạnh và hạn chế đối với phát triển ngành thủy sản ở nước ta.

Lời giải:

– Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:

+ Có vùng biển nhiệt đới rộng lớn, nguồn lợi hải sản phong phú. Tổng trữ lượng hải sản khoảng 4 triệu tấn, cho phép khai thác tối đa khoảng 3 – 3,9 triệu tấn (2015 – 2021). Có hàng nghìn loài cá, hơn 1600  loài giáp xác, hơn 2500 loài nhuyễn thể, khoảng 600 loài rong biển,… Có nhiều ngư trường lớn như Cà Mau – Kiên Giang, Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu, Hải Phòng – Quảng Ninh, quần đảo Hoàng Sa – quần đảo Trường Sa,…

+ Dọc bờ biển có nhiều bãi triều, đầm, phá, rừng ngập mặn thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản. Một số đảo có các rạn đá là nơi tập trung nhiều loài hải sản có giá trị kinh tế. Ven bờ có nhiều đảo và vịnh, hình thành các bãi cá đẻ. Có nhiều sông, suối, kênh, rạch, ao, hồ, các vùng trũng ở đồng bằng có thể nuôi cá, tôm nước ngọt.

+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nền nhiệt cao thuận lợi nuôi trồng thủy sản có năng suất cao, hoạt động đánh bắt diễn ra quanh năm.

+ Hạn chế: một phần diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản đang có dấu hiệu bị ô nhiễm, suy thoái. Hằng năm, có từ 9 – 10 cơn bão, khoảng 30 – 35 đợt gió mùa Đông Bắc gây thiệt hại cho nuôi trồng thủy sản, hạn chế hoạt động khai thác và tàu bè ra khơi.

– Điều kiện kinh tế – xã hội:

+ Số dân đông, thị trường tiêu thụ rộng lớn, người dân nhiều kinh nghiệm trong nuôi trồng và khai thác thủy sản. Nguồn lao động được đào tạo, đáp ứng các tiêu chuẩn toàn cầu trong nuôi trồng và khai thác thủy sản.

+ Cơ sở vật chất – kĩ thuật và khoa học – công nghệ: các cơ sở sản xuất và khai thác nguyên liệu, hệ thống cầu cảng, hệ thống điện, đường, thủy lợi,… ngày càng hiện đại. Hoạt động nuôi trồng và khai thác tiến hành thuận lợi hơn nhờ phát triển các dịch vụ và chế biến thủy sản. Ứng dụng thành tựu khoa học – công nghệ như nuôi tôm công nghệ cao, hiện đại hóa phương tiện đánh bắt,… góp phần nâng cao giá trị thủy sản, bảo vệ môi trường.

+ Thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng, đáp ứng các yêu cầu về chất lượng thủy sản xuất khẩu. Nhiều mặt hàng xuất khẩu sang các thị trường châu Âu, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc,…

+ Chính sách phát triển ngành thủy sản được chú trọng, khai thác gắn với bảo vệ nguồn lợi thủy sản và giữ vững chủ quyền biển đảo, tạo điều kiện vững chắc cho sự phát triển ngành thủy sản.

+ Hạn chế: đội ngũ tàu thuyền và các phương tiện đánh bắt còn hạn chế, hệ thống các cảng cá chưa được đầu tư đúng mức, thị trường trong và ngoài nước nhiều biến động.

Câu hỏi trang 58 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin trong bài, hãy trình bày sự chuyển dịch cơ cấu ngành thủy sản ở nước ta.

Lời giải:

– Chuyển dịch theo hướng phát triển khai thác và nuôi trồng thủy sản hiệu quả, bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái, phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế, bảo vệ an ninh quốc phòng trên các vùng biển và hải đảo. Giảm dần tỉ trọng giá trị và sản lượng từ khai thác, tăng tỉ trọng giá trị và sản lượng từ nuôi trồng.

+ Nuôi trồng thủy sản: sản phẩm đa dạng, chiếm ưu thế là cá và tôm. Nuôi cá tra phát triển theo hướng bền vững, tăng diện tích và sản lượng, phù hợp nhu cầu thị trường. Phát triển nuôi tôm quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao và an toàn sinh học, tăng cường chế biến sâu, đa dạng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.

+ Khai thác thủy sản: tăng cường khai thác vùng khơi hiệu quả, bền vững trên cơ sở trữ lượng nguồn lợi thủy sản, xây dựng cơ cấu tàu thuyền, tổ chức hoạt động khai thác hợp lí gắn với phát triển sinh kế.

Câu hỏi trang 58 Địa Lí 12: Dựa vào hình 13 và thông tin trong bài, hãy trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành thủy sản ở nước ta.

Dựa vào hình 13 và thông tin trong bài, hãy trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành thủy sản

Lời giải:

– Giá trị sản xuất ngành chiếm hơn 23

– Khai thác thủy sản:

+ Sản lượng tăng liên tục, năm 2021 là 3,9 triệu tấn, trong đó cá biển khai thác là 2,9 triệu tấn.

+ Đẩy mạnh khai thác xa bờ, hiện đại hóa đội tàu thuyền, ngư cụ, chú ý đến truy xuất nguồn gốc khai thác và sử dụng các tiêu chuẩn quốc tế để mang lại hiệu quả cao.

+ Các tỉnh dẫn đầu về sản lượng thủy sản khai thác: Kiên Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu, Quảng Ngãi, Bình Đình, Bình Thuận, Cà Mau,…

– Nuôi trồng thủy sản:

+ Sản lượng tăng nhanh trong những năm gần đây, đạt 4,9 triệu tấn năm 2021, quan trọng nhất là nuôi cá và nuôi tôm. Cải tiển kĩ thuật từ quảng canh sang thâm canh và áp dụng tiến bộ khoa học – kĩ thuật nên sản lượng, chất lượng tăng lên nhanh chóng.

+ Nuôi tôm phát triển mạnh, đạt 1 triệu tấn (2021). Đồng bằng sông Cửu Long là vùng nuôi tôm lớn nhất, chủ yếu là tôm thẻ và tôm sú. Cà Mau, Sóc Trăng, Bạc Liêu có sản lượng tôm nuôi cao nhất cả nước.

+ Nuôi cá phát triển mạnh, đạt 3,3 triệu tấn (2021), chủ yếu ở Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng, Đồng Tháp, An Giang và Cần Thơ có sản lượng cá nuôi dẫn đầu cả nước.

Luyện tập (trang 59)

Luyện tập 1 trang 59 Địa Lí 12: Tóm tắt những đặc điểm nổi bật về tình hình phát triển và phân bố lâm nghiệp ở nước ta.

Lời giải:

– Năm 2021, giá trị sản xuất lâm nghiệp khoảng 63,3 nghìn tỉ đồng, tăng 3,4 lần so với 2010. Việc ứng dụng khoa học – công nghệ vào trồng rừng, bảo vệ rừng ngày càng phổ biến. Hoạt động khai thác, chế biến lâm sản áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất.

– Hoạt động trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng: có hơn 4,5 triệu ha rừng trồng (2021), chủ yếu là rừng làm nguyên liệu giấy, gỗ trụ mỏ, rừng thông nhựa, rừng phòng hộ. Năm 2021, trồng mới gần 0,3 triệu ha rừng, mỗi năm vẫn có hàng nghìn ha rừng bị cháy hoặc bị khai thác trái phép. Công tác bảo vệ rừng đang được quan tâm, triển khai khắp cả nước, nhất là bảo vệ rừng kết hợp phát triển du lịch sinh thái.

– Hoạt động khai thác, chế biến gỗ và lâm sản: năm 2021, khai thác khoảng 18,9 triệu m3 gỗ. Các sản phẩm quan trọng là gỗ tròn, gỗ xẻ, gỗ dán,… được đưa vào nhà máy để tiến hành chế biến. Công nghiệp sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; công nghiệp sản xuất bột giấy, giấy và bìa đang phát triển.

Luyện tập 2 trang 59 Địa Lí 12: Tại sao ngành nuôi trồng thủy sản đang phát triển nhanh hơn so với ngành khai thác thủy sản?

Lời giải:

Ngành nuôi trồng thủy sản đang phát triển nhanh hơn so với ngành khai thác thủy sản vì đây là định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành thủy sản của nước ta, hướng đến khai thác và nuôi trồng thủy sản hiệu quả, bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái. Việc phát triển ngành nuôi trồng thủy sản sẽ giảm đi tình trạng khai thác quá mức nguồn lợi thủy sản từ tự nhiên, đồng thời nuôi trồng thủy sản sẽ giúp đảm bảo nguồn cung cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Nâng cao chất lượng, đa dạng sản phẩm thủy sản đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường, phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế.

Vận dụng (trang 59)

Vận dụng trang 59 Địa Lí 12: Viết báo cáo ngắn về các thế mạnh và hạn chế trong phát triển lâm nghiệp hoặc thủy sản ở địa phương mà em biết hoặc sinh sống.

Lời giải:

Thế mạnh và hạn chế trong phát triển lâm nghiệp ở Nghệ An

– Thế mạnh:

+ Nằm ở trung tâm Bắc Trung Bộ, Nghệ An là tỉnh có diện tích rừng và đất lâm nghiệp lớn nhất cả nước, với tổng diện tích đất lâm nghiệp được quy hoạch trên 1.166 ha, chiếm 70,7

+ Là địa phương có đa dạng về thổ nhưỡng, khí hậu và đa dạng sinh học rất phong phú; có Khu dự trữ sinh quyển miền Tây Nghệ An diện tích gần 1.291 ha, là khu dự trữ sinh quyển lớn nhất trong số 9 khu dự trữ sinh quyển của Việt Nam, là hành lang xanh kết nối 3 vùng lõi gồm Vườn quốc gia Pù Mát, Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Huống và Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt, tạo nên sự liên tục về môi trường sống và các giá trị đa dạng sinh học phong phú của tỉnh.

+ Tài nguyên rừng của Nghệ An vô cùng phong phú, đa dạng, là nguồn cung cấp nguyên liệu tiềm năng cho các ngành sản xuất hàng hoá từ lâm sản, bao gồm gỗ và các sản phẩm ngoài gỗ.

+ Đến nay, toàn tỉnh có 965.057 ha đất có rừng, trong đó, diện tích rừng trồng đạt khoảng 181.000 ha, độ che phủ rừng đạt 58,5

+ Trên địa bàn tỉnh có hệ thống giao thông đồng bộ, gồm đường bộ, đường sắt, cảng biển, cảng hàng không, cửa khẩu… liên kết với toàn vùng Bắc Trung Bộ và cả nước, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế nói chung và ngành công nghiệp chế biến, xuất khẩu lâm sản nói riêng.

+ Trong thời gian qua, công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng cũng như chế biến và thương mại lâm sản đã đạt được một số thành tựu quan trọng.

+ Bên cạnh đó, tỉnh có lao động dồi dào, chi phí nhân công thấp, lao động có tay nghề tương đối cao, có khả năng tiếp thu khoa học công nghệ hiện đại

+ Những năm gần đây, ngành Lâm nghiệp đã từng bước ứng dụng công nghệ cao (CNC) trong các chương trình nghiên cứu và sản xuất, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực chính như ứng dụng công nghệ hiện đại vào chọn, nhân giống cây lâm nghiệp; ứng dụng công nghệ viễn thám vào điều tra theo dõi quản lý rừng; công nghệ tự động hóa, công nghệ vật liệu mới trong lĩnh vực chế biến và bảo quản lâm sản.

– Hạn chế:

+ Lĩnh vực sản xuất lâm nghiệp từ khâu sản xuất giống, trồng rừng, thâm canh rừng, khai thác rừng đến công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ vẫn chưa phát triển hình thành chuỗi giá trị tương xứng với lợi thế, tiềm năng, chưa hình thành được chuỗi giá trị gia tăng.

+ Nguồn cung ứng giống chất lượng cao với tính năng vượt trội về tăng trưởng còn hạn chế; năng suất, chất lượng, giá trị rừng sản xuất thấp.

+ Trong trồng rừng, việc ứng dụng KHCN, cơ giới hóa, biện pháp kỹ thuật thâm canh chưa được quan tâm; công nghệ chế biến còn lạc hậu, chủ yếu là chế biến thô, chưa có các nhà máy, dây chuyền công nghệ hiện đại chế biến chuyên sâu.

+ Việc xây dựng hình ảnh, thương hiệu gỗ và lâm sản ngoài gỗ còn hạn chế, các sản phẩm thiếu tính cạnh tranh.

Xem thêm các bài giải bài tập Địa Lí lớp 12 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 12. Vấn đề phát triển nông nghiệp

Bài 13. Vấn đề phát triển lâm nghiệp và thuỷ sản.

Bài 14.Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp

Bài 15. Thực hành: Tìm hiểu vai trò, tình hình phát triển và chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản

Bài 16. Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp

Bài 17. Một số ngành công nghiệp

Lý thuyết Địa Lí 12 Bài 13. Vấn đề phát triển lâm nghiệp và thuỷ sản.

I. LÂM NGHIỆP

1. Thế mạnh và hạn chế đối với phát triển lâm nghiệp

a) Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:

– Tài nguyên rừng: rừng nước ta đang trong giai đoạn phục hồi, tỉ lệ che phủ rừng xu hướng tăng, cao hơn mức trung bình thế giới là 31

– Khí hậu: khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa tạo nên hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa đặc trưng. Nhiệt độ cao và độ ẩm lớn làm cho rừng có sinh khối lớn, nhiều loại cây gỗ quý hiếm (trầm hương, cẩm lai, mun,…). Khí hậu phân hóa tạo nên các hệ sinh thái rừng đa dạng.

– Địa hình và đất: có ¾ diện tích đồi núi, chủ yếu đồi núi thấp, thuận lợi công tác bảo vệ và trồng rừng. Rừng được trồng ở nhiều dạng địa hình, trên các loại đất khác nhau. Khu vực đồng bằng và ven biển có rừng tràm, rừng ngập mặn.

– Hạn chế: diện tích rừng tăng nhưng chất lượng rừng chưa cao. Thiên tai và biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến công tác bảo vệ và phát triển rừng, nguy cơ cháy rừng.

b) Điều kiện kinh tế – xã hội:

– Chính sách: thực hiện nhiều chính sách đầu tư và huy động nguồn lực xã hội cho lâm nghiệp; chính sách đóng cửa rừng; giao đất, giao rừng,… tạo tâm lí ổn định cho người dân, huy động nguồn lực bảo vệ, phát triển rừng trên diện tích được giao.

– Người dân nhiều kinh nghiệm trong bảo vệ rừng, sản xuất lâm nghiệp. Trình độ lao động ngày càng nâng cao, áp dụng nhiều tiến bộ khoa học – kĩ thuật.

– Khoa học – công nghệ: ứng dụng khoa học – công nghệ góp phần nâng cao giá trị sản xuất; phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, đáp ứng nhu cầu thực tiễn của ngành.

– Sự phát triển của các ngành kinh tế: tạo điều kiện cần thiết để duy trì công tác bảo vệ rừng. Du lịch trải nghiệm tại vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển thế giới,… góp phần giáo dục ý thức bảo vệ rừng cho du khách.

– Hạn chế: công tác bảo vệ rừng gặp khó khăn do lực lượng quản lí còn ít; máy móc, thiết bị trong hoạt động khai thác, chế biến gỗ và lâm sản chậm cải tiến;… ảnh hưởng hiệu quả của ngành lâm nghiệp.

2. Tình hình phát triển và phân bố lâm nghiệp

Lý thuyết Địa Lí 12 Chân trời sáng tạo Bài 13: Vấn đề phát triển lâm nghiệp và thuỷ sản

– Năm 2021, giá trị sản xuất lâm nghiệp khoảng 63,3 nghìn tỉ đồng, tăng 3,4 lần so với 2010. Việc ứng dụng khoa học – công nghệ vào trồng rừng, bảo vệ rừng ngày càng phổ biến (sử dụng ảnh viễn thám, thiết bị bay không người lái theo dõi thay đổi diện tích rừng,…). Hoạt động khai thác, chế biến lâm sản áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất (tự động hóa, vật liệu mới trong lĩnh vực chế biến và bảo quản lâm sản).

a) Hoạt động trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng:

+ Cả nước có hơn 4,5 triệu ha rừng trồng (2021), chủ yếu là rừng làm nguyên liệu giấy, gỗ trụ mỏ, rừng thông nhựa, rừng phòng hộ.

+ Năm 2021, cả nước trồng mới gần 0,3 triệu ha rừng, chủ yếu ở Quảng Ngãi, Quảng Nam, Nghệ An, Bình Định. Mỗi năm vẫn có hàng nghìn ha rừng bị cháy hoặc bị khai thác trái phép.

+ Công tác bảo vệ rừng đang được quan tâm, triển khai khắp cả nước, nhất là bảo vệ rừng kết hợp phát triển du lịch sinh thái.

b) Hoạt động khai thác, chế biến gỗ và lâm sản:

+ Năm 2021, khai thác khoảng 18,9 triệu m3 gỗ. Chủ yếu ở Quảng Ngãi, Quảng Nam, Nghệ An, Bình Định (4 tỉnh này chiếm 36,3

+ Các sản phẩm quan trọng là gỗ tròn, gỗ xẻ, gỗ dán,… được đưa vào nhà máy để tiến hành chế biến.

+ Công nghiệp sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; công nghiệp sản xuất bột giấy, giấy và bìa đang phát triển, các cơ sở lớn như Vạn Điểm, Hải Tiến (Hà Nội), Bãi Bằng (Phú Thọ),…

3. Vấn đề quản lí và bảo vệ tài nguyên rừng

– Vấn đề quản lí và bảo vệ tài nguyên rừng đang được chú trọng. Việc phát triển bền vững về diện tích và chất lượng rừng, đảm bảo hài hòa các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, an ninh quốc phòng; bảo tồn đa dạng sinh học; nâng cao tỉ lệ che phủ rừng, giá trị dịch vụ môi trường rừng và ứng phó biến đổi khí hậu luôn giữ vai trò quan trọng.

– Để đảm bảo những mục tiêu trên cần:

+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục để nhân dân thấy rõ vai trò đặc biệt quan trọng của rừng đối với đất nước.

+ Hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lí, bảo vệ và phát triển rừng; đẩy mạnh xã hội hóa, tạo thuận lợi cho người dân cùng tham gia quản lí, bảo vệ và phát triển rừng; nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty lâm nghiệp.

+ Kiểm soát chặt chẽ các quy hoạch, dự án phát triển kinh tế – xã hội có tác động tiêu cực đến diện tích, chất lượng rừng…

+ Đẩy mạnh trồng rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển và ven sông, rừng đầu nguồn; trồng rừng mới, trồng lại rừng sau khai thác; khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh phục hồi, nâng cao giá trị đa dạng sinh học, khả năng cung cấp lâm sản, khả năng phòng hộ và các giá trị khác của rừng.

+ Chủ động hợp tác, hội nhập quốc tế về quản lí, bảo vệ và phát triển rừng.

II. THỦY SẢN

1. Thế mạnh và hạn chế đối với phát triển thủy sản

a) Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:

– Có vùng biển nhiệt đới rộng lớn, nguồn lợi hải sản phong phú. Tổng trữ lượng hải sản khoảng 4 triệu tấn, cho phép khai thác tối đa khoảng 3 – 3,9 triệu tấn (2015 – 2021). Có hàng nghìn loài cá, hơn 1600 loài giáp xác, hơn 2500 loài nhuyễn thể, khoảng 600 loài rong biển,… Có nhiều ngư trường lớn như Cà Mau – Kiên Giang, Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu, Hải Phòng – Quảng Ninh, quần đảo Hoàng Sa – quần đảo Trường Sa,…

– Dọc bờ biển có nhiều bãi triều, đầm, phá, rừng ngập mặn thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản. Một số đảo có các rạn đá là nơi tập trung nhiều loài hải sản có giá trị kinh tế. Ven bờ có nhiều đảo và vịnh, hình thành các bãi cá đẻ. Có nhiều sông, suối, kênh, rạch, ao, hồ, các vùng trũng ở đồng bằng có thể nuôi cá, tôm nước ngọt.

– Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nền nhiệt cao thuận lợi nuôi trồng thủy sản có năng suất cao, hoạt động đánh bắt diễn ra quanh năm.

– Hạn chế: một phần diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản đang có dấu hiệu bị ô nhiễm, suy thoái. Hằng năm, có từ 9 – 10 cơn bão, khoảng 30 – 35 đợt gió mùa Đông Bắc gây thiệt hại cho nuôi trồng thủy sản, hạn chế hoạt động khai thác và tàu bè ra khơi.

b) Điều kiện kinh tế – xã hội:

– Số dân đông, thị trường tiêu thụ rộng lớn, người dân nhiều kinh nghiệm trong nuôi trồng và khai thác thủy sản. Nguồn lao động được đào tạo, đáp ứng các tiêu chuẩn toàn cầu trong nuôi trồng và khai thác thủy sản.

– Cơ sở vật chất – kĩ thuật và khoa học – công nghệ: các cơ sở sản xuất và khai thác nguyên liệu, hệ thống cầu cảng, hệ thống điện, đường, thủy lợi,… ngày càng hiện đại. Hoạt động nuôi trồng và khai thác tiến hành thuận lợi hơn nhờ phát triển các dịch vụ và chế biến thủy sản. Ứng dụng thành tựu khoa học – công nghệ như nuôi tôm công nghệ cao, hiện đại hóa phương tiện đánh bắt,… góp phần nâng cao giá trị thủy sản, bảo vệ môi trường.

– Thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng, đáp ứng các yêu cầu về chất lượng thủy sản xuất khẩu. Nhiều mặt hàng xuất khẩu sang các thị trường châu Âu, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc,…

– Chính sách phát triển ngành thủy sản được chú trọng, khai thác gắn với bảo vệ nguồn lợi thủy sản và giữ vững chủ quyền biển đảo, tạo điều kiện vững chắc cho sự phát triển ngành thủy sản.

– Hạn chế: đội ngũ tàu thuyền và các phương tiện đánh bắt còn hạn chế, hệ thống các cảng cá chưa được đầu tư đúng mức, thị trường trong và ngoài nước nhiều biến động.

2. Tình hình phát triển và phân bố ngành thủy sản

a) Chuyển dịch cơ cấu ngành thủy sản

– Chuyển dịch theo hướng phát triển khai thác và nuôi trồng thủy sản hiệu quả, bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái, phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế, bảo vệ an ninh quốc phòng trên các vùng biển và hải đảo. Giảm dần tỉ trọng giá trị và sản lượng từ khai thác, tăng tỉ trọng giá trị và sản lượng từ nuôi trồng.

+ Nuôi trồng thủy sản: sản phẩm đa dạng, chiếm ưu thế là cá và tôm. Nuôi cá tra phát triển theo hướng bền vững, tăng diện tích và sản lượng, phù hợp nhu cầu thị trường. Phát triển nuôi tôm quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao và an toàn sinh học, tăng cường chế biến sâu, đa dạng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.

+ Khai thác thủy sản: tăng cường khai thác vùng khơi hiệu quả, bền vững trên cơ sở trữ lượng nguồn lợi thủy sản, xây dựng cơ cấu tàu thuyền, tổ chức hoạt động khai thác hợp lí gắn với phát triển sinh kế.

b) Tình hình phát triển và phân bố ngành thủy sản

– Giá trị sản xuất ngành chiếm hơn 23

– Khai thác thủy sản:

+ Sản lượng tăng liên tục, năm 2021 là 3,9 triệu tấn, trong đó cá biển khai thác là 2,9 triệu tấn.

+ Đẩy mạnh khai thác xa bờ, hiện đại hóa đội tàu thuyền, ngư cụ, chú ý đến truy xuất nguồn gốc khai thác và sử dụng các tiêu chuẩn quốc tế để mang lại hiệu quả cao.

+ Các tỉnh dẫn đầu về sản lượng thủy sản khai thác: Kiên Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu, Quảng Ngãi, Bình Đình, Bình Thuận, Cà Mau,…

– Nuôi trồng thủy sản:

+ Sản lượng tăng nhanh trong những năm gần đây, đạt 4,9 triệu tấn năm 2021, quan trọng nhất là nuôi cá và nuôi tôm. Cải tiển kĩ thuật từ quảng canh sang thâm canh và áp dụng tiến bộ khoa học – kĩ thuật nên sản lượng, chất lượng tăng lên nhanh chóng.

+ Nuôi tôm phát triển mạnh, đạt 1 triệu tấn (2021). Đồng bằng sông Cửu Long là vùng nuôi tôm lớn nhất, chủ yếu là tôm thẻ và tôm sú. Cà Mau, Sóc Trăng, Bạc Liêu có sản lượng tôm nuôi cao nhất cả nước.

+ Nuôi cá phát triển mạnh, đạt 3,3 triệu tấn (2021), chủ yếu ở Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng, Đồng Tháp, An Giang và Cần Thơ có sản lượng cá nuôi dẫn đầu cả nước.

Tags : Tags 1. Giải Địa Lí 12 Bài 23: Thực hành: Phân tích sự chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt
Share
facebookShare on Facebook

Bài liên quan

Giải SGK Địa Lí 12 Bài 15 (Chân trời sáng tạo): Thực hành: Tìm hiểu vai trò, tình hình phát triển và chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản

Giải SGK Địa Lí 12 Bài 31 (Chân trời sáng tạo): Thực hành: Tìm hiểu ý nghĩa của phát triển kinh tế – xã hội đối với an ninh quốc phòng ở Tây Nguyên.

Giải SGK Địa Lí 12 Bài 16 (Chân trời sáng tạo): Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp

Giải SGK Địa Lí 12 Bài 32 (Chân trời sáng tạo): Phát triển kinh tế – xã hội ở Đông Nam Bộ

Giải sgk Địa Lí 12 Chân trời sáng tạo | Giải bài tập Địa Lí 12 Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết

Giải SGK Địa Lí 12 Bài 17 (Chân trời sáng tạo): Một số ngành công nghiệp

Giải SGK Địa Lí 12 Bài 33 (Chân trời sáng tạo): Thực hành: Tìm hiểu mối quan hệ giữa phát triển kinh tế – xã hội với bảo vệ môi trường ở Đông Nam Bộ

Giải SGK Địa Lí 12 Bài 1 (Chân trời sáng tạo): Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ

Mục lục

  1. Giải sgk Địa Lí 12 Chân trời sáng tạo | Giải bài tập Địa Lí 12 Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết
  2. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 1 (Chân trời sáng tạo): Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
  3. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 2 (Chân trời sáng tạo): Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
  4. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 3 (Chân trời sáng tạo): Sự phân hoá đa dạng của thiên nhiên
  5. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 4 (Chân trời sáng tạo): Thực hành: Tìm hiểu về sự phân hoá tự nhiên Việt Nam
  6. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 5 (Chân trời sáng tạo): Vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường
  7. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 6 (Chân trời sáng tạo): Thực hành: Sử dụng hợp lí tài nguyên và bảo vệ môi trường địa phương
  8. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 7 (Chân trời sáng tạo): Dân số
  9. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 8 (Chân trời sáng tạo): Lao động và việc làm
  10. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 9 (Chân trời sáng tạo): Đô thị hoá
  11. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 10 (Chân trời sáng tạo): Thực hành: Tìm hiểu về địa lí dân cư Việt Nam
  12. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 11 (Chân trời sáng tạo): Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
  13. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 12 (Chân trời sáng tạo): Vấn đề phát triển nông nghiệp
  14. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 14 (Chân trời sáng tạo): Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
  15. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 15 (Chân trời sáng tạo): Thực hành: Tìm hiểu vai trò, tình hình phát triển và chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản
  16. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 16 (Chân trời sáng tạo): Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp
  17. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 17 (Chân trời sáng tạo): Một số ngành công nghiệp
  18. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 18 (Chân trời sáng tạo): Tổ chức lãnh thổ công nghiệp
  19. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 19 (Chân trời sáng tạo): Thực hành: Vẽ biểu đồ, nhận xét và giải thích tình hình phát triển ngành công nghiệp
  20. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 20 (Chân trời sáng tạo): Vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngành dịch vụ
  21. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 21 (Chân trời sáng tạo): Giao thông vận tải và bưu chính viễn thông
  22. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 22 (Chân trời sáng tạo): Thương mại và du lịch
  23. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 23 (Chân trời sáng tạo): Thực hành: Tìm hiểu hoạt động và sản phẩm dịch vụ tại địa phương
  24. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 24 (Chân trời sáng tạo): Khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ
  25. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 25 (Chân trời sáng tạo): Thực hành: Tìm hiểu ý nghĩa của phát triển kinh tế – xã hội đối với an ninh quốc phòng ở Trung du và miền núi Bắc Bộ
  26. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 26 (Chân trời sáng tạo): Phát triển kinh tế – xã hội ở Đồng bằng sông Hồng
  27. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 27 (Chân trời sáng tạo): Phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản ở Bắc Trung Bộ
  28. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 28 (Chân trời sáng tạo): Phát triển kinh tế biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ
  29. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 29 (Chân trời sáng tạo): Thực hành: Tìm hiểu ý nghĩa của phát triển kinh tế biển dối với an ninh quốc phòng ở Duyên hải Nam Trung Bộ
  30. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 30 (Chân trời sáng tạo): Khai thác thế mạnh để phát triển kinh tế ở Tây Nguyên
  31. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 31 (Chân trời sáng tạo): Thực hành: Tìm hiểu ý nghĩa của phát triển kinh tế – xã hội đối với an ninh quốc phòng ở Tây Nguyên.
  32. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 32 (Chân trời sáng tạo): Phát triển kinh tế – xã hội ở Đông Nam Bộ
  33. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 33 (Chân trời sáng tạo): Thực hành: Tìm hiểu mối quan hệ giữa phát triển kinh tế – xã hội với bảo vệ môi trường ở Đông Nam Bộ
  34. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 34 (Chân trời sáng tạo): Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở Đồng bằng sông Cửu Long
  35. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 35 (Chân trời sáng tạo): Thực hành: Tìm hiểu về biến đổi khí hậu ở Đồng bằng sông Cửu Long
  36. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 36 (Chân trời sáng tạo): Phát triển các vùng kinh tế trọng điểm
  37. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 37 (Chân trời sáng tạo): Phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo
  38. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 38 (Chân trời sáng tạo): Thực hành: Tìm hiểu về chủ quyền biển đảo của Việt Nam
  39. Giải SGK Địa Lí 12 Bài 39 (Chân trời sáng tạo): Thực hành: Tìm hiểu địa lí địa phương

  • Quên mật khẩu
  • Login
  • Đăng ký
Copyright © 2025 Cộng đồng học tập lớp 12
Back to Top
Menu
  • Thi đấu
  • Sitemap
Tài khoản

  • Đăng ký
  • Lost your password ?