Skip to content

Học tập lớp 12

  • Thi đấu
  • Sitemap

Học tập lớp 12

  • Home » 
  • Giải SBT Hóa học 12 - Cánh diều

Giải SBT Hóa 12 Bài 4 (Cánh diều): Tính chất hoá học của carbohydrate

By Admin Lop12.com 06/03/2025

Sách bài tập Hóa học 12 Bài 4: Tính chất hoá học của carbohydrate

Bài 4.1 trang 13 Sách bài tập Hóa học 12: Điền các từ hoặc cụm từ trong khung vào chỗ trống của đoạn thông tin sau cho phù hợp.

đỏ gạch, xanh nhạt, carbonyl, alcohol đa chức,

xanh lam, aldeyde, ketone, đen

Thêm từ từ 2 mL dung dịch NaOH 10

B. Tinh bột có khả năng tham gia phản ứng tráng bạc.

C. Tinh bột bị thuỷ phân trong môi trường acid cho sản phẩm cuối cùng là glucose.

D. Thuỷ phân hoàn toàn tinh bột bởi enzyme amylase cho sản phẩm là glucose.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Tinh bột không có nhóm aldehyde nên không có khả năng tham gia phản ứng tráng bạc.

Bài 4.13 trang 15 Sách bài tập Hóa học 12: Trong quá trình sản xuất bia bằng phương pháp lên men sinh học, dưới tác dụng của enzyme sẽ xảy ra quá trình chuyển hoá:

X → maltose → Y

X, Y tương ứng là

A. tinh bột và fructose.

B. cellulose và glucose.

C. cellulose và fructose.

D. tinh bột và glucose.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Do maltose được cấu tạo từ 2 gốc α-glucose nên Y là glucose.

X cũng phải được cấu tạo từ các gốc α-glucose nên X là tinh bột (cellulose được cấu tạo từ các gốc 𝛽-glucose).

Vậy X là tinh bột và Y là glucose.

Bài 4.14 trang 15 Sách bài tập Hóa học 12: Khi đun nóng dung dịch chứa carbohydrate X và Cu(OH)2 trong môi trường kiềm, X có phản ứng với Cu(OH)2 tạo kết tủa đỏ gạch. X không thể là

A. saccharose.

B. glucose.

C. fructose.

D. maltose.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

X có phản ứng với Cu(OH)2 tạo kết tủa đỏ gạch ⟹ X có nhóm chức aldehyde: glucose hoặc maltose. Fructose cũng có phản ứng với Cu(OH)2 trong môi trường kiềm, đun nóng tạo kết tủa đỏ gạch do trong môi trường kiềm, fructose có thể chuyển thành hợp chất có chứa nhóm −CHO.

Vậy X không thể là saccharose.

Bài 4.15 trang 15 Sách bài tập Hóa học 12: Trong quá trình sản xuất rượu vang, người ta sử dụng nấm men Saccharomyces cerevisiae để lên men glucose và fructose (có trong dịch ép trái nho) tạo thành ethanol. Một học sinh thực hiện thí nghiệm thử tính chất của sản phẩm từ quá trình lên men này trong phòng thí nghiệm bằng dụng cụ như ở Hình 4.1. Mô tả và giải thích hiện tượng xảy ra trong ống nghiệm.

Trong quá trình sản xuất rượu vang, người ta sử dụng nấm men Saccharomyces cerevisiae

Lời giải:

Lên men glucose trong bình erlen thu được ethanol và khí CO2:

C6H12O6 (glucose) →men Saccharomyces cerevisiae2C2H5OH + 2CO2.

Khí CO2 thu được từ phản ứng lên men được dẫn đến ống nghiệm chứa nước vôi trong (Ca(OH)2). Hiện tượng xảy ra: nước vôi trong xuất hiện vẩn đục do tạo thành CaCO3:

Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3 + H2O

Tuy nhiên, nếu lượng CO2 quá nhiều, nước vôi trong có thể trong trở lại:

CaCO3 + CO2 + H2O → Ca(HCO3)2

Bài 4.16 trang 16 Sách bài tập Hóa học 12: Viết phương trình hoá học của phản ứng giữa glucose với methanol khi có hydrogen chloride làm xúc tác. Giải thích vì sao phản ứng này không xảy ra với glucose ở dạng mạch hở.

Lời giải:

Phương trình hoá học của phản ứng giữa glucose với methanol khi có hydrogen chloride làm xúc tác:

Viết phương trình hoá học của phản ứng giữa glucose với methanol khi có hydrogen chloride làm xúc tác

Phản ứng giữa glucose với methanol khi có hydrogen chloride làm xúc tác không xảy ra với glucose dạng mạch hở do glucose dạng mạch hở không có −OH hemiacetal

Lưu ý: Phản ứng trên còn thu được methyl β-glucoside.

Bài 4.17 trang 16 Sách bài tập Hóa học 12: Vinyl acetate được dùng để tổng hợp poly(vinyl acetate), một loại polymer được sử dụng nhiều trong công nghiệp gỗ, công nghiệp dệt,… Vinyl acetate có thể được tổng hợp hoàn toàn từ sinh khối (tinh bột hoặc cellulose). Viết các phương trình hoá học để tổng hợp vinyl acetate từ cellulose.

Lời giải:

– Tổng hợp ethanol từ cellulose:

(C6H10O5)n (cellulose) + nH2O →H+, tο nC6H12O6 (glucose)

C6H12O6 (glucose) →enzyme 2C2H5OH + 2CO2.

– Tổng hợp acetic acid từ ethanol:

C2H5OH + O2 →men giấm CH3COOH + H2O.

– Tổng hợp ethylene từ ethanol:

C2H5OH →170oCH2SO4 đặc CH2=CH2 + H2O.

– Tổng hợp vinyl acetate:

2CH3COOH + 2CH2=CH2 + O2 →Pd, 175−200οC, 5−9bar 2CH3COOCH=CH2 + 2H2O.

Bài 4.18 trang 16 Sách bài tập Hóa học 12: Chất X là thành phần chính của bông vải. Cho chất X tác dụng với hỗn hợp HNO3 và H2SO4 đặc để điều chế chất Y dùng làm vecni, phim ảnh,… Hàm lượng nitrogen trong chất Y khoảng 11,12

Tags : Tags 1. Giải Hóa học 12 Bài 30: Thực hành: Tính chất của natri   magie   nhôm và hợp chất của chúng
Share
facebookShare on Facebook

Bài liên quan

Giải SBT Hóa 12 Bài 16 (Cánh diều): Hợp kim – Sự ăn mòn kim loại

Giải SBT Hóa 12 Bài 17 (Cánh diều): Nguyên tố nhóm IA

Giải SBT Hóa 12 Bài 1 (Cánh diều): Ester – Lipid

Giải SBT Hóa 12 Bài 18 (Cánh diều): Nguyên tố nhóm IIA

Giải SBT Hóa 12 Bài 2 (Cánh diều): Xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp

Giải SBT Hóa 12 Bài 19 (Cánh diều): Nước cứng và làm mềm nước cứng

Giải SBT Hóa 12 Bài 3 (Cánh diều): Giới thiệu về carbohydrate

Giải SBT Hóa 12 Bài 20 (Cánh diều): Sơ lược về kim lại chuyển tiếp dãy thứ nhất

Mục lục

  1. Giải SBT Hóa 12 Bài 1 (Cánh diều): Ester – Lipid
  2. Giải SBT Hóa 12 Bài 2 (Cánh diều): Xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp
  3. Giải SBT Hóa 12 Bài 3 (Cánh diều): Giới thiệu về carbohydrate
  4. Giải SBT Hóa 12 Bài 5 (Cánh diều): Amine
  5. Giải SBT Hóa 12 Bài 6 (Cánh diều): Amino acid
  6. Giải SBT Hóa 12 Bài 7 (Cánh diều): Peptide, protein và enzyme
  7. Giải SBT Hóa 12 Bài 8 (Cánh diều): Đại cương về polymer
  8. Giải SBT Hóa 12 Bài 9 (Cánh diều): Vật liệu polymer
  9. Giải SBT Hóa 12 Bài 10 (Cánh diều): Thế điện cực chuẩn của kim loại
  10. Giải SBT Hóa 12 Bài 11 (Cánh diều): Nguồn điện hoá học
  11. Giải SBT Hóa 12 Bài 12 (Cánh diều): Điện phân
  12. Giải SBT Hóa 12 Bài 13 (Cánh diều): Cấu tạo và tính chất vật lí của kim loại
  13. Giải SBT Hóa 12 Bài 14 (Cánh diều): Tính chất hoá học của kim loại
  14. Giải SBT Hóa 12 Bài 15 (Cánh diều): Tách kim loại và tái chế kim loại
  15. Giải SBT Hóa 12 Bài 16 (Cánh diều): Hợp kim – Sự ăn mòn kim loại
  16. Giải SBT Hóa 12 Bài 17 (Cánh diều): Nguyên tố nhóm IA
  17. Giải SBT Hóa 12 Bài 18 (Cánh diều): Nguyên tố nhóm IIA
  18. Giải SBT Hóa 12 Bài 19 (Cánh diều): Nước cứng và làm mềm nước cứng
  19. Giải SBT Hóa 12 Bài 20 (Cánh diều): Sơ lược về kim lại chuyển tiếp dãy thứ nhất
  20. Giải SBT Hóa 12 Bài 21 (Cánh diều): Sơ lược về phức chất
  21. Giải SBT Hóa 12 Bài 22 (Cánh diều): Sơ lược về sự hình thành phức chất của ion kim loại chuyển tiếp trong dung dịch

  • Quên mật khẩu
  • Login
  • Đăng ký
Copyright © 2025 Học tập lớp 12 - Sách Toán
Back to Top
Menu
  • Thi đấu
  • Sitemap
Tài khoản

  • Lost your password ?