Skip to content

Học tập lớp 12

  • Thi đấu
  • Sitemap

Học tập lớp 12

  • Home » 
  • Giải SBT Hóa học 12 - Cánh diều

Giải SBT Hóa 12 Bài 16 (Cánh diều): Hợp kim – Sự ăn mòn kim loại

By Admin Lop12.com 06/03/2025

Sách bài tập Hóa học 12 Bài 16: Hợp kim – Sự ăn mòn kim loại

Bài 16.1 trang 51 Sách bài tập Hóa học 12: Nối các hợp kim ở cột A với kim loại cơ bản – kim loại là thành phần chính tương ứng ở cột B.

Cột A

 

Cột B

1. Gang

 

a)

2. Thép

 

b)

3. Dural

 

c)

4. Bronze

 

d)

5. Inox

  

6. Thiếc hàn

  

Lời giải:

1-c; 2-c; 3-a; 4-b; 5-c; 6-d

Bài 16.2 trang 51 Sách bài tập Hóa học 12: Những phát biểu nào sau đây là đúng?

(a) Hợp kim được sử dụng trong đời sống và sản xuất phổ biến hơn so với kim loại.

(b) Kim loại A có nhiệt độ nóng chảy cao hơn kim loại B, nhiệt độ nóng chảy của hợp kim A-B luôn cao hơn nhiệt độ nóng chảy của B.

(c) Tính chất hoá học của hợp kim thường tương tự tính chất của các kim loại thành phần.

(d) Hợp kim có thể cứng hơn rất nhiều các kim loại tạo nên nó.

(e) Hợp kim thường khó bị oxi hoá hơn các đơn kim loại thành phần.

Lời giải:

Các phát biểu đúng là: (a), (c), (d), (e).

(b) Sai. Vì nhiệt độ nóng chảy của hợp kim A-B có thể cao hơn hoặc thấp hơn hẳn nhiệt độ nóng chảy của từng kim loại thành phần.

Ví dụ thiếc chảy (Sn-Pb tỉ lệ 63/37) nóng chảy ở 188oC, thấp hơn nhiều so với nhiệt độ nóng chảy của Sn và Pb lần lượng là 232oC và 327oC nên được dùng làm hợp kim hàn.

Bài 16.3 trang 51 Sách bài tập Hóa học 12: “Thép 304” là một loại thép không gỉ được dùng phổ biến trong đời sống. Các kim loại chủ yếu tạo nên loại thép này bao gồm:

A. Fe, C, Cr.

B. Fe, Cu, Cr.

C. Fe, Cr, Ni.

D. Fe, C, Cr, Ni.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

“Thép 304” là một loại thép không gỉ được dùng phổ biến trong đời sống. Các kim loại chủ yếu tạo nên loại thép này bao gồm: Fe, Cr, Ni.

Bài 16.4 trang 51 Sách bài tập Hóa học 12: Để lợp nhà, các tấm tôn (thép mỏng mạ kẽm) được gắn với nhau bởi các đinh thép. Theo thời gian, các tấm tôn bị ăn mòn. Những nhận định nào sau đây là đúng?

(1) Vị trí đóng đinh thép dễ xảy ra ăn mòn hơn các vị trí khác.

(2) Tấm tôn bị ăn mòn từ trong ra ngoài do thép bị ăn mòn trước kẽm.

(3) Sắt trong tấm tôn không bị ăn mòn theo thời gian.

(4) Lớp tráng kẽm bị ăn mòn trước.

A (1). (2).                      

B. (1), (4).                               

C. (2), (3).                                                  

D. (1), (3), (4).

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

(1) Đúng. Vì vị trí đóng đinh thép bị ăn mòn trước là do việc đóng đinh tạo ra lỗ thủng trên tấm tôn làm cho lõi thép và lớp tráng kẽm cùng tiểp xúc với không khí ẩm, nước mưa. Trong điều kiện này, vị trí đóng đinh thép sẽ xuất hiện một pin điện hoá và sự ăn mòn điện hoá diễn ra nhanh hơn so với các vị trí khác trên tấm tôn.

(2) Sai. Lớp kẽm bị ăn mòn trước.

(3) Sai. Vì ngoài sắt trong thép còn có carbon, khi hai thành phần này cùng tiếp xúc nước mưa (tại vị trí không có kẽm hoặc khi lớp kẽm đã bị ăn mòn), sắt đóng vai trò là anode và vẫn bị ăn mòn.

(4) Đúng.Vì kẽm sẽ bị ăn mòn trước.

Bài 16.5 trang 52 Sách bài tập Hóa học 12: Trang sức bằng bạc có thể bị ăn mòn bởi oxygen không khí khi có mặt hydrogen sulfide, tạo thành silver sulfide có màu đen. Viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra. Trong trường hợp này, bạc bị ăn mòn theo dạng ăn mòn hoá học hay ăn mòn điện hoá? Cho biết vai trò của oxygen trong quá trình này.

Lời giải:

Phương trình hoá học: 4Ag + O2+ 2H2S→2Ag2 S + 2H2O

Trong trường hợp này, bạc bị ăn mòn hoá học do bạc phản ứng trực tiếp với oxygen và hydrogen sulfide, trong đó oxygen đóng vai trò là chất oxi hoá.

Bài 16.6 trang 52 Sách bài tập Hóa học 12: Những phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về sự ăn mòn của gang, thép trong không khí ẩm?

(a) Dạng ăn mòn hoá học là chủ yếu, do sắt dễ dàng phản ứng với oxygen trong không khí.

(b) Carbon bị khử tại cathode.

(c) Oxygen đóng vai trò là chất oxi hoá.

(d) Tại anode, Fe bị oxi hoá thành Fe2+.

(e) Carbon đóng vai trò là cực âm (anode), sắt là cực dương (cathode) khi sự ăn mòn xảy ra.

Lời giải:

Các phát biểu (c), (d) đúng.

(a) Sai, sắt bị ăn mòn điện hoá

(b) Sai, C không bị khử, O2 bị khử: O2 + 4e + 2H2O → 4OH–

(c) Đúng, O2 + 4e + 2H2O → 4OH–

(d) Đúng

(e) Sai, carbon đóng vai trò là cực dương (cathode), sắt là cực âm (anode) khi sự ăn mòn xảy ra.

Bài 16.7 trang 52 Sách bài tập Hóa học 12: Dural là một loại hợp kim quan trọng của nhôm, có đặc điểm là nhẹ, cứng, bền cơ học phù hợp với các ứng dụng nào sau đây?

(1) Chế tạo cánh máy bay.                                  

(2) Áo giáp, khiên bảo vệ.                           

(3) Làm ống dẫn dầu, mỏ neo.

A. (1), (2).                               

B. (1).                            

C. (1), (2), (3).                                  

D. (1), (3).

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Dural là một loại hợp kim quan trọng của nhôm, có đặc điểm là nhẹ, cứng, bền cơ học phù hợp với các ứng dụng:

(1) Chế tạo cánh máy bay.                                  

(2) Áo giáp, khiên bảo vệ.   

Bài 16.8 trang 52 Sách bài tập Hóa học 12: Để chống ăn mòn cho vỏ tàu biển làm bằng thép, bên cạnh việc phủ mặt ngoài của vỏ tàu bằng sơn, nhà sản xuất còn gắn nhiều khối kẽm lên mặt ngoài vỏ tàu (phần chìm trong nước). Phương pháp này còn được gọi là “anode hi sinh”. Tìm hiểu và giải thích vì sao phương pháp này lại có tên gọi như vậy. Bên cạnh vỏ tàu biển, phương pháp này còn có thể áp dụng cho những trường hợp nào khác? Tìm hiểu và nêu một vài ví dụ.

Lời giải:

Vỏ tàu làm bằng thép có thành phần Fe-C, khi nhúng trong nước biển (môi trường điện li), Fe đóng vai trò là anode và bị ăn mòn. Tuy nhiên, khi gắn các khối kẽm lên vỏ tàu, do Zn có thế điện cực chuẩn âm hơn của Fe nên lúc này, Zn đóng vai trò là anode và bị ăn mòn trước Fe. Vì vậy, tấm Zn được gọi làanode hi sinh. Sau một thời gian, người ta cần thay thế hoặc bổ sung các khối kẽm đã bị ăn mòn bằng các khối kẽm mới. Mặc dù vậy, việc này dễ dàng và ít chi phí hơn nhiều so với việc phải sửa chũa, gia cố vỏ tàu.

Bên cạnh bảo vệ vỏ tàu biển, phương pháp này còn được dùng rộng rãi trong việc bảo vệ các thiết bị, công trình làm bằng thép khó tiếp cận khác như ống dẫn dầu (chìm trong đất, dưới biển), giàn khoan, trụ điện cao thế,…

Bài 16.9 trang 52 Sách bài tập Hóa học 12: Những trường hợp nào sau đây có xảy ra ăn mòn điện hoá? Giải thích.

a) Cho một mẩu sodium vào dung dịch copper(II) sulfate.

b) Nhúng một thanh kẽm vào dung dịch silver nitrate.

c) Nhúng một thanh sắt vào dung dịch iron(III) chloride.

d) Cho nước vào hỗn hợp bột magnesium, sắt và muối ăn.

e) Trộn bột vào bột CuSO4.

Lời giải:

a) Không có ăn mòn điện hoá.

b) Zn(s) + 2Ag+(aq)→Zn2+(aq) + 2Ag(s)

 Anode: Zn → Zn2+ + 2e

 Cathode: Ag+ + 1e → Ag

c) Fe(s) + 2Fe3+(aq)→3Fe2+(aq), không có cặp hai kim loại hay kim loại phi kim nên không xảy ra ăn mòn điện hoá.

d) Mg đóng vai trò là anode, Fe đóng vai trò là cathode, nước hoà tan NaCl tạo thành dung dịch chất điện li, nên xảy ra ăn mòn điện hoá.

e) Ở dạng rắn, hai chất không phản ứng với nhau, không đủ điều kiện xảy ra ăn mòn điện hoá.

Bài 16.10 trang 53 Sách bài tập Hóa học 12: Thực hiện thí nghiệm sau:

Bước 1: Cho dung dịch NaCl 5

Tags : Tags 1. Giải Hóa học 12 Bài 30: Thực hành: Tính chất của natri   magie   nhôm và hợp chất của chúng
Share
facebookShare on Facebook

Bài liên quan

Giải SBT Hóa 12 Bài 15 (Cánh diều): Tách kim loại và tái chế kim loại

Giải SBT Hóa 12 Bài 17 (Cánh diều): Nguyên tố nhóm IA

Giải SBT Hóa 12 Bài 1 (Cánh diều): Ester – Lipid

Giải SBT Hóa 12 Bài 18 (Cánh diều): Nguyên tố nhóm IIA

Giải SBT Hóa 12 Bài 2 (Cánh diều): Xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp

Giải SBT Hóa 12 Bài 19 (Cánh diều): Nước cứng và làm mềm nước cứng

Giải SBT Hóa 12 Bài 3 (Cánh diều): Giới thiệu về carbohydrate

Giải SBT Hóa 12 Bài 20 (Cánh diều): Sơ lược về kim lại chuyển tiếp dãy thứ nhất

Mục lục

  1. Giải SBT Hóa 12 Bài 1 (Cánh diều): Ester – Lipid
  2. Giải SBT Hóa 12 Bài 2 (Cánh diều): Xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp
  3. Giải SBT Hóa 12 Bài 3 (Cánh diều): Giới thiệu về carbohydrate
  4. Giải SBT Hóa 12 Bài 4 (Cánh diều): Tính chất hoá học của carbohydrate
  5. Giải SBT Hóa 12 Bài 5 (Cánh diều): Amine
  6. Giải SBT Hóa 12 Bài 6 (Cánh diều): Amino acid
  7. Giải SBT Hóa 12 Bài 7 (Cánh diều): Peptide, protein và enzyme
  8. Giải SBT Hóa 12 Bài 8 (Cánh diều): Đại cương về polymer
  9. Giải SBT Hóa 12 Bài 9 (Cánh diều): Vật liệu polymer
  10. Giải SBT Hóa 12 Bài 10 (Cánh diều): Thế điện cực chuẩn của kim loại
  11. Giải SBT Hóa 12 Bài 11 (Cánh diều): Nguồn điện hoá học
  12. Giải SBT Hóa 12 Bài 12 (Cánh diều): Điện phân
  13. Giải SBT Hóa 12 Bài 13 (Cánh diều): Cấu tạo và tính chất vật lí của kim loại
  14. Giải SBT Hóa 12 Bài 14 (Cánh diều): Tính chất hoá học của kim loại
  15. Giải SBT Hóa 12 Bài 15 (Cánh diều): Tách kim loại và tái chế kim loại
  16. Giải SBT Hóa 12 Bài 17 (Cánh diều): Nguyên tố nhóm IA
  17. Giải SBT Hóa 12 Bài 18 (Cánh diều): Nguyên tố nhóm IIA
  18. Giải SBT Hóa 12 Bài 19 (Cánh diều): Nước cứng và làm mềm nước cứng
  19. Giải SBT Hóa 12 Bài 20 (Cánh diều): Sơ lược về kim lại chuyển tiếp dãy thứ nhất
  20. Giải SBT Hóa 12 Bài 21 (Cánh diều): Sơ lược về phức chất
  21. Giải SBT Hóa 12 Bài 22 (Cánh diều): Sơ lược về sự hình thành phức chất của ion kim loại chuyển tiếp trong dung dịch

  • Quên mật khẩu
  • Login
  • Đăng ký
Copyright © 2025 Học tập lớp 12 - Sách Toán
Back to Top
Menu
  • Thi đấu
  • Sitemap
Tài khoản

  • Lost your password ?