TRƯỜNG THPT
THUẬN AN
|
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA
MÔN NGỮ VĂN
NĂM HỌC 2021-2022
Thời gian làm bài 120 phút
|
I. ĐỌC – HIỂU (3 điểm)
Đọc văn bản dưới đây và thực hiện các yêu cầu
Người chìa tay và xin con một đồng. Lần thứ nhất con hãy tặng người ấy hai đồng.
Lần thứ hai hãy biếu họ một đồng. Lần thứ ba con phải biết lắc đầu.
Và đến lần thứ tư con hãy im lặng, bước đi.
…
Đừng vui quá. Sẽ đến lúc buồn
Đừng quá buồn. Sẽ có lúc vui
Tiến bước mà đánh mất mình. Con ơi, dừng lại
Lùi bước để hiểu mình. Con cứ lùi thêm nhiều bước nữa
Chẳng sao
Hãy ngước nhìn lên cao để thấy mình còn thấp
Nhìn xuống thấp. Để biết mình chưa cao.
Con hãy nghĩ về tương lai. Nhưng đừng quên quá khứ
Hy vọng vào ngày mai. Nhưng đừng buông xuôi hôm nay
May rủi là chuyện cuộc đời. Nhưng cuộc đời nào chỉ chuyện rủi may
Hãy nói thật ít. Để làm được nhiều – những điều có nghĩa của trái tim.
…
Hãy hân hoan với điều nhân nghĩa
Đừng lạnh lùng trước chuyện bất nhân
Và hãy tin vào điều có thật:
Con người – sống để yêu thương.
(“Gửi con”, Bùi Nguyễn Trường Kiên, báo Nhân Dân, số 38, ngày 20/9/2009)
Câu 1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ gì? (0.5 điểm)
Câu 2. Xác định và phân tích giá trị của biện pháp tu từ được sử dụng trong 2 câu thơ:“Đừng vui quá. Sẽ đến lúc buồn/ Đừng quá buồn. Sẽ có lúc vui”. (0.5 điểm)
Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về ý nghĩa các câu thơ:“Người chìa tay và xin con một đồng. Lần thứ nhất con hãy tặng người ấy hai đồng/ Lần thứ hai hãy biếu họ một đồng. Lần thứ ba con phải biết lắc đầu/ Và đến lần thứ tư con hãy im lặng, bước đi”? (1 điểm)
Câu 4. Anh/chị có đồng tình với quan niệm của tác giả gửi gắm trong những câu thơ sau hay không ? Tại sao ?: “Tiến bước mà đánh mất mình. Con ơi, dừng lại/ Lùi bước để hiểu mình. Con cứ lùi thêm nhiều bước nữa/ Chẳng sao”. (1 điểm)
II. LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1. (2 điểm)
Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn (200 chữ) trình bày suy nghĩ về quan niệm sống: “Con người – sống để yêu thương”.
Câu 2. (5 điểm)
Phân tích chi tiết kết thúc truyện ngắn “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân: “Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới…” (Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.32). Từ đó liên hệ với chi tiết kết thúc truyện ngắn “Chí Phèo” của nhà văn Nam Cao: “Đột nhiên thị thấy thoáng hiện ra một cái lò gạch cũ bỏ không, xa nhà cửa, và vắng người lại qua…” (Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.155) để nhận xét sự thay đổi trong quan niệm của các nhà văn về số phận người nông dân trước và sau cách mạng.
—————–HẾT—————-
ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 1
I. ĐỌC – HIỂU
Câu 1:
– Thể thơ: Tự do.
Câu 2:
– Xác định: Phép điệp, tương phản/đối.
– Giá trị: Nhấn mạnh những quy luật cảm xúc, đời sống, sự chuyển hóa các cung bậc đối nghịch nhau, tạo nhịp điệu cho câu thơ.
Câu 3:
– Người cha nhắc nhở con về việc giúp đỡ người khác trong cuộc sống.
– Học cách giúp đỡ người khác, nhiệt tình, đúng mực, có giới hạn để sự giúp đỡ ấy phát huy giá trị tốt đẹp.
Câu 4:
Đây là câu hỏi mở, học sinh tùy theo suy nghĩ để trả lời nhưng cần đáp ứng những yêu cầu cơ bản sau:
– Thể hiện quan điểm: đồng ý hoặc không đồng ý.
– Lí giải được một cách hợp lý, thuyết phục.
II. LÀM VĂN
Câu 1:
a. Đảm bảo yêu cầu của đoạn văn:
– Viết đúng hình thức đoạn văn.
– Thí sinh có thể lựa chọn các hình thức đoạn văn khác nhau.
b. Xác định đúng yêu cầu cần nghị luận.
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận:
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận khác nhau để triển khai vấn đề nhưng cần đạt được những yêu cầu sau:
– Yêu thương là sự quan tâm, thấu hiểu, đồng cảm, sẻ chia, quy mến… con người.
– Con người cần sống yêu thương vì đó là một lối sống đẹp. Sống yêu thương mang lại những điều kì diệu cho cuộc sống. Người cho và nhận yêu thương đều được bình yên và hạnh phúc.
– Cần phê phán những hiện tượng sống thờ ơ, ích kỉ, vô cảm trong xã hội.
– Đưa ra các dẫn chứng cụ thể, thuyết phục.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
– Đảm bảo đúng chính tả, dùng từ chính xác, viết câu đúng ngữ pháp.
e. Sáng tạo
– Có cách diễn đạt sáng tạo, mới mẻ, suy nghĩ sâu sắc.
Câu 2:
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài giới thiệu được vấn đề cần nghị luận, thân bài triển được vấn đề cần nghị luận, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Phân tích chi tiết kết thúc truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân, liên hệ với chi tiết kết thúc truyện ngắn Chí Phèo của nhà văn Nam Cao đẻ nhận xét sự thay đổi trong quan niệm của các nhà văn về số phận người nông dân trước và sau cách mạng.
c. Triển khai vấn đề:
1. Giới thiệu ngắn về tác giả Kim Lân, tác phẩm Vợ nhặt
2. Phân tích
2.1 Phân tích chi tiết kết thúc truyện ngắn Vợ nhặt
– Về nội dung:
+ Hình ảnh “đám người đói và lá cờ đỏ” hiện lên trong tâm trí Tràng vừa gợi ra cảnh ngộ đói khát thê thảm vừa gợi ra những tín hiệu của cuộc cách mạng, cả hai đều là những nét chân thực trong bức tranh đời sống lúc bấy giờ.
+ Kết thúc truyện góp phần thể hiện tư tưởng nhân đạo của Kim Lân: trân trọng niềm khát vọng sống ngay bên bờ vực cái chết của người lao động nghèo; niềm tin bất diệt vào tương lai tươi sáng.
+ Hình ảnh dùng để kết thúc truyện là triển vọng sáng sủa của hiện thực tăm tối, đó là tương lai đang nảy sinh trong hiện tại, vì thế nó quyết định đến âm hưởng lạc quan chung của câu chuyện.
– Về nghê thuật:
– Đây là kiểu kết thúc mở giúp thể hiện xu hướng vận động tích cực của cuộc sống được mô tả trong toàn bộ câu chuyện; dành khoảng trống cho người đọc suy tưởng, phán đoán.
2.2 Liên hệ với chi tiết kết thúc truyện ngắn Chí Phèo để nhận xét về thay đổi trong quan niệm của các nhà văn về số phận người nông dân trước và sau cách mạng.
– Giới thiệu về tác giả Nam Cao, tác phẩm Chí Phèo.
– Ý nghĩa đoạn kết với hình ảnh Cái lò gạch bỏ hoang
+ Truyện kết thúc bằng cách lặp lại hình ảnh ở phần mở đầu tạo nên kết cấu đầu cuối tương ứng gợi ra vòng luẩn quẩn của thân phận Chí Phèo, giúp tô đậm chủ đề tư tưởng: cuộc đời Chí Phèo tuy kết thúc nhưng tấn bi kịch Chí Phèo sẽ vẫn còn tiếp diễn.
+ Kết thúc truyện thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc của Nam Cao: đồng cảm với nỗi thống khổ của người nông dân dưới ách thống trị tàn bạo của bọn địa chủ phong kiến, trân trọng khát vọng được sống lương thiện của họ.
+ Kết thúc truyện vừa khép vừa mở dành nhiều khoảng trống cho người đọc tưởng tượng và suy ngẫm, tạo ra được dư âm sâu bền đối với sự tiếp nhận.
2.3 Nhận xét về sự thay đổi trong quan niệm của các nhà văn về số phận người nông dân trước và sau cách mạng:
– Kết thúc truyện Chí Phèo phản ánh hiện thực luẩn quẩn, bế tắc của người nông dân lao động, được thể hiện qua kết cấu đầu cuối tương ứng thể hiện sự lặp lại của hiện tại. Đó là sự bế tắc của số phận, thời đại, hoàn cảnh.
– Kết thúc truyện Vợ nhặt phản ánh xu hướng vận động tất yếu của số phận con người, từ bóng tối đến ánh sáng, từ hiện tại đến tương lai. Hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng còn ẩn dụ cho một tương lai tươi sáng khi có ánh sáng cách mạng dẫn lối cho con người.
3. Kết luận
– Khái quát và mở rộng vấn đề.
I. ĐỌC – HIỂU (3 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Trong tiếng Anh, cộng hưởng là “together”. Để dễ nhớ, bạn có thể chiết tự nó thành ba chữ “to get there”, nghĩa là cùng đến đích. Trên thực tế, nếu bạn biết kết hợp mọi nguồn lực xung quanh hoặc biết tạo nên sự cộng hưởng bên trong mình thì nhất định bạn sẽ đạt được mục tiêu đã đề ra.
Sức mạnh của một tập thể phụ thuộc vào động cơ gắn kết các thành viên trong đó. Nếu động cơ khuyến khích các thành viên tự nguyện hợp tác với nhau thì sức mạnh tập thể sẽ tồn tại lâu bền. Ngược lại, khi các thành viên ràng buộc nhau một cách miễn cưỡng, chắc chắn sức mạnh ấy chỉ mang tính tạm thời.
Hẳn bạn từng nghe câu chuyện ngụ ngôn về tay, chân, mắt, mũi, miệng. Vì tranh giành chức vị quan trọng nhất mà các bộ phận này đã bỏ rơi nhau. Chỉ khi tất cả cùng kiệt sức thì chúng mới nhận ra rằng, sự tồn tại của mình phụ thuộc vào sự tồn tại của các bộ phận khác, mỗi bộ phận tuy đóng vai trò riêng nhưng đều quan trọng như nhau.
Thật tuyệt vời nếu bạn biết kết hợp mọi nguồn lực bên trong để tạo nên sức mạnh cho riêng mình. Ý tưởng về sự cộng hưởng chính là ý tưởng về sự tiến bộ. Khi bạn tập trung mọi nguồn lực của mình vào một việc gì đó, nghĩa là bạn đã sẵn sàng tiến về phía trước. Sự cộng hưởng không những giúp tập thể đoàn kết hơn mà còn có khả năng giúp con người tăng cường sức mạnh của chính bản thân họ. Đây chính là một trong những yếu tố căn bản giúp con người đạt được thành công như mong muốn.
Hãy kết hợp mọi nội lực trong con người bạn, cũng như với mọi người xung quanh. Hãy ghi nhớ: Cộng hưởng nghĩa là cùng đến đích!
(Không gì là không có thể – George Matthew Adams, Thu Hằng dịch)
Câu 1. Chỉ ra thao tác lập luận chính của văn bản trên. (0.5 điểm)
Câu 2. Theo tác giả, “cộng hưởng” là gì, có mấy loại cộng hưởng? (0.5 điểm)
Câu 3. Theo anh/chị, mục đích tác giả đưa câu chuyện ngụ ngôn về tay, chân, mắt, mũi, miệng vào văn bản là gì? (1 điểm)
Câu 4. Anh/chị có đồng tình với quan niệm của tác giả: “Sự cộng hưởng không những giúp tập thể đoàn kết hơn mà còn có khả năng giúp con người tăng cường sức mạnh của chính bản thân họ” không? Vì sao? (1 điểm)
II.LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1. (2 điểm)
“Biết kết hợp mọi nguồn lực xung quanh” có phải là cách tốt nhất để thành công không?
Viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày quan điểm của anh/chị.
Câu 2. (5 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp thiên nhiên của sông Hương khi vào thành phố Huế (trích Ai đã đặt tên cho dòng sông? của Hoàng Phủ Ngọc Tường). Từ đó liên hệ bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử để thấy điểm chung của các tác giả khi viết về thiên nhiên xứ Huế.
—————–HẾT—————-
ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 2
I. ĐỌC – HIỂU
Câu 1:
– Thao tác lập luận chính: Bình luận.
Câu 2:
– Cộng hưởng là: cùng đến đích
– Cộng hưởng có hai loại:
+ Cộng hưởng mọi nguồn lực xung quanh, giữa mọi người với nhau.
+ Cộng hưởng sức mạnh trong bản thân mỗi người.
Câu 3:
– Khi đưa câu chuyện ngụ ngôn vào văn bản tác giả nhằm làm tăng sức thuyết phục với người đọc về ý nghĩa, vai trò của sự cộng hưởng, tác động qua lại giữa mọi người với nhau. Chúng ta sống trong cộng đồng, cùng tồn tại và phát triển với cộng đồng, không ai có thể sống nếu hoạt động riêng lẻ.
Câu 4:
– Đồng tình với quan điểm của tác giả.
– Vì:
+ Khi mọi người đều có chung mục tiêu, một đích đến họ sẽ phấn đấu, nỗ lực gấp bội để đạt được mục tiêu đó. Hơn thế, khi có sự góp sức của tập thể sẽ tiến đến đích nhanh hơn.
+ Sự cộng hưởng còn tăng thêm sức mạnh cho mỗi cá nhân, giúp họ phát huy tối đa năng lực của bản thân.
=> Cộng hưởng là một điều tuyệt vời để tập thể và cá nhân phát huy sức mạnh, đường đến thành công sẽ được rút ngắn.
II. LÀM VĂN
Câu 1:
* Giới thiệu vấn đề
– Kết hợp nguồn lực xung quanh là gì? Kết hợp các nguồn lực xung quanh tức là biết nhìn nhận sức mạnh, điểm mạnh của mỗi cá nhân, sử dụng những năng lực đó một cách hợp lí vào công việc chung của tập thể, giúp cho công việc đó tiến tới đích nhanh hơn.
* Bàn luận vấn đề
– Ý nghĩa, vai trò của việc kết hợp các nguồn lực.
+ Giúp công việc của tập thể dễ dàng tiến tới thành công.
+ Giúp mỗi cá nhân phát huy được sức mạnh, khả năng vượt trội của mình.
– Cách thức kết hợp các nguồn lực
+ Trong một công việc, cần phải tìm những nguồn lực phù hợp với công việc đó.
+ Giữa các cá nhân cần có sự kết hợp hài hòa, biết phát huy điểm mạnh của bản thân, giúp đỡ những điểm hạn chế của người khác để cùng tiến bộ.
* Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân
– Để tiến tới thành công, không nhất thiết phải kết hợp các nguồn lực với nhau, nhưng kết hợp các nguồn lực là cách tốt nhất, và nhanh nhất đem đến thành công cho chúng ta.
– Liên hệ bản thân.
Câu 2:
1. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm:
– Hoàng Phủ Ngọc Tường là một trong những cây bút tiêu biểu của văn xuôi Việt Nam hiện đại, chuyên về thể loại bút kí. Nét đặc sắc trong sáng tác của ông là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và tính trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú về triết học, văn hóa, lịch sử, địa lý… Tất cả được thể hiện qua lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm và tài hoa.
– Ai đã đặt tên cho dòng sông? là bài bút ký xuất sắc viết tại Huế, năm 1981, in trong tập sách cùng tên.
– Đoạn trích miêu tả thủy trình sông Hương đoạn chảy vào thành phố Huế là đoạn trích đặc sắc. Qua thủy trình đó, đoạn trích làm nổi bật vẻ đẹp của sông Hương, cảnh sắc thiên nhiên và con người xứ Huế.
2. Phân tích
2.1 Phân tích sông Hương khi vào thành phố Huế
* Bắt đầu đi vào thành phố – Sông Hương được so sánh với người tình vui tươi và duyên dáng:
– Tâm trạng vui tươi của dòng sông từ khi gặp tiếng chuông chùa Thiên Mụ đến đây càng rõ hơn khi đã nhận ra những dấu hiệu của thành phố.
– Người gái đẹp sông Hương làm dáng lần cuối cùng trước khi chảy vào giữa lòng thành phố thân yêu, trước khi đến với người tình nhân đích thực: uốn một cánh cung rất nhẹ sang đến Cồn Hến, khiến dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng vâng không nói ra của tình yêu.
– Đặc điểm ấy được nhà văn lí giải từ nhiều góc nhìn khác nhau:
2.2 Liên hệ với bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”
2.3 Đánh giá, nhận xét:
* Điểm khác biệt:
3. Kết luận
– Khái quát và mở rộng vấn đề.
—(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 2 vui lòng xem online hoặc đăng nhập vào Học247 để tải về máy)—
I. ĐỌC – HIỂU (3 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi nêu được:
Trì hoãn là hiện tượng tâm lí và hành vi khá phổ biến của con người. Mỗi người đều có thói quen trì hoãn cái này cái kia; bình thường thì chỉ là tật xấu nhưng nghiêm trọng sẽ trở thành “bệnh”. Nhưng dù có nghiêm trọng hay không, trì hoãn sẽ tạo ra những ảnh hưởng tiêu cực đối với cuộc sống và công việc.
Sự nguy hại của trì hoãn nằm ở chỗ, trên thực tế nó là một “bệnh mãn tính dạng ẩn”; trong thời gian ngắn sẽ thấy không ảnh hưởng quá nhiều, nhưng về lâu về dài thì nguy hại khôn lường. Quan trọng hơn, rất nhiều người mắc bệnh trì hoãn mà không biết. Họ luôn tìm được những lời giải thích tưởng chừng rất hợp lý cho hành vi trì hoãn của mình, đến khi phát hiện ra thì đã bước vào giai đoạn cuối và rất khó điều trị tận gốc.
Trì hoãn là sát thủ của thời gian. Nó sẽ rút ngắn độ dài của tuổi thọ chúng ta, khiến chúng ta hao mòn năm tháng, tuổi xuân trong sự chờ đợi vô vọng và nỗi hối hận căm hờn vô bờ bến.
Trì hoãn là kẻ cắp của sinh mệnh. Nó sẽ đánh cắp sự nhiệt tình, cơ hội, mài mòn ý chí chiến đấu của mỗi người trong vô thức, khiến cuộc sống dậm chân tại chỗ.
(Trích Tuổi trẻ không trì hoãn, Thần Cách, Đỗ Mai Dung dịch, Nxb Thế giới, tr.06, 2017)
Câu 1. Xác định thao tác lập luận chính của đoạn trích. (0.5 điểm)
Câu 2. Nêu một biện pháp tu từ cú pháp được sử dụng ở đoạn trích. (0.5 điểm)
Câu 3. Theo tác giả, thói quen trì hoãn gây ra những ảnh hưởng tiêu cực nào đối với cuộc sống con người? (1 điểm)
Câu 4. Theo anh/chị, những nguyên nhân nào dẫn tới thói quen trì hoãn của con người? (1 điểm)
II. LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1. (2 điểm)
Từ nội dung của đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) về chủ đề: Sống là không chờ đợi.
Câu 2. (5 điểm)
Đọc kĩ đoạn trích sau:
[…] Từ đây, như đã tìm đúng đường về, sông Hương vui tươi hẳn lên giữa những biển bãi xanh biếc của vùng ngoại ô Kim Long, kéo một nét thẳng thực yên tâm theo hướng tây nam – đông bắc, phía đó, nơi cuối đường, nó đã nhìn thấy chiếc cầu trắng của thành phố in ngần trên nền trời, nhỏ nhắn như những vành trăng non. Giáp mặt thành phố ở Cồn Giã Viên, sông Hương uốn một cánh cung rất nhẹ sang đến Cồn Hến; đường cong ấy làm cho dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu. Và như vậy, giống như sông Xen của Pa-ri, sông Đa-nuýp của Bu-đa-pét, sông Hương nằm ngay giữa lòng thành phố yêu quý của mình; Huế trong tổng thể vẫn giữ nguyên dạng một đô thị cổ, trải dọc hai bờ sông. Đầu và cuối ngõ thành phố, những nhánh sông đào mang nước sông Hương tỏa đi khắp phố phường với những cây đa, cây cừa cổ thụ tỏa vầng lá u sầm xuống xóm thuyền xúm xít; từ những nơi ấy, vẫn lập lòe trong đêm sương những ánh lửa thuyền chài của một linh hồn mô tê xưa cũ mà không một thành phố hiện đại nào còn nhìn thấy được. Những chi lưu ấy, cùng với hai hòn đảo nhỏ trên sông đã làm giảm hẳn lưu tốc của dòng nước, khiến cho sông Hương khi đi qua thành phố đã trôi đi chậm, thực chậm, cơ hồ chỉ còn là một mặt hồ yên tĩnh. Tôi đã đến Lê-nin-grat, có lúc đứng nhìn sông Nê-va cuốn trôi những đám băng lô xô, nhấp nháy trăm màu dưới ánh sáng mặt trời mùa xuân, mỗi phiến băng chở một con hải âu nghịch ngợm đứng co lên một chân, thích thú với chiếc thuyền xinh đẹp của chúng và đoàn tàu tốc hành lạ lùng ấy với những hành khách tí hon của nó băng băng lướt qua trước cung điện Pê-téc-bua cũ để ra bể Ban-tích. […] Hai nghìn năm trước, có một người Hi Lạp tên là Hê-ra-clít, đã khóc suốt đời vì những dòng sông trôi đi qua nhanh, thế vậy! Lúc ấy, tôi nhớ lại con sông Hương của tôi, chợt thấy quý điệu chảy lặng lờ của nó khi ngang qua thành phố… Đấy là điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế, có thể cảm nhận được bằng thị giác qua trăm nghìn ánh hoa đăng bồng bềnh vào những đêm hội rằm tháng Bảy từ điện Hòn Chén trôi về, qua Huế bỗng ngập ngừng như muốn đi muốn ở, chao nhẹ trên mặt nước như những vấn vương của một nỗi lòng.
(Trích Ai đã đặt tên cho dòng sông?, Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ngữ văn 12, Tập một, Nxb Giáo dục Việt Nam, tr.199-200, 2014).
Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng dòng sông trong đoạn trích trên.
Từ đó, liên hệ với bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử) để nhận xét về vẻ đẹp của sông Hương – xứ Huế trong cảm nhận của hai tác giả.
—————-HẾT—————
ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 3
I. ĐỌC – HIỂU
Câu 1:
– Thao tác lập luận: Phân tích
Câu 2:
– Biện pháp tu từ cú pháp: Điệp cấu trúc
Câu 3:
Theo tác giả, những ảnh hưởng tiêu cực của thói quen trì hoãn là:
– Khiến tuổi xuân trôi qua lãng phí, hao mòn bởi sự chờ đợi.
– Đánh cắp sự nhiệt tình, làm mất đi cơ hội, mài mòn ý chí.
– Khiến cuộc sống dậm chân tại chỗ.
Câu 4:
Thí sinh đưa ra được những nguyên nhân hợp lí. Cụ thể:
– Cuộc sống có nhiều thứ hấp dẫn cuốn ta theo: Phim ảnh, games, mạng xã hội, các hình thức giải trí…
– Bản thân chưa có nhận thức đầy đủ về tác hại của sự lãng phí thời gian, hoặc chưa đủ kiên trì, bản lĩnh, sự quyết tâm để vượt thắng sự cám dỗ của những thứ vô bổ.
– Chưa biết cách lập kế hoạch cho cuộc sống hoặc lập kế hoạch không phù hợp, không khoa học.
II.LÀM VĂN
Câu 1:
a. Yêu cầu về kĩ năng: đảm bảo cấu trúc đoạn văn; diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi cơ bản về diễn đạt, chính tả; đảm bảo tương đối dung lượng như yêu cầu của đề.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Đoạn văn cần đảm bảo những ý chính sau:
– Xác định đúng vấn đề cần bàn luận: Sống không trì hoãn, tận dụng từng giây phút cuộc đời để sống có ích.
– Bàn luận:
Câu 2:
Cảm nhận vẻ đẹp của sông Hương qua đoạn trích. Liên hệ với bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ để nhận xét về vẻ đẹp của sông Hương – xứ Huế.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận.
b. Xác định đúng luận đề: Vẻ đẹp sông Hương đoạn chảy qua kinh thành Huế. Liên hệ với bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ để thấy vẻ đẹp sông Hương xứ Huế.
c. Triển khai luận đề: Triển khai thành các luận điểm, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn trích.
2. Phân tích:
2.1 Cảm nhận vẻ đẹp của sông Hương qua đoạn trích
2.2 Liên hệ với bài “Đây thôn Vĩ Dạ”
2.4 Nhận xét về vẻ đẹp sông Hương – xứ Huế
—(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 3 vui lòng xem online hoặc đăng nhập vào Học247 để tải về máy)—
Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 3 đề thi thử THPT QG môn Ngữ văn năm 2021-2022 Trường THPT Thuận An. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang Hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.
Các em quan tâm có thể tham khảo tài liệu cùng chuyên mục:
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.
Chúc các em học tập tốt !