Giải bài tập Sinh học 12 Bài 12: Thành tựu chọn, tạo giống bằng phương pháp lai hữu tính
Mở đầu trang 80 Sinh học 12 : Trước những năm 70 của thế kỉ X, đàn lợn ở Việt Nam chủ yếu là các giống lợn móng cái, lợn ỉ lợn cỏ, lợn mán, lợn táp ná, lợn vân pa,… với cân nặng tối đa khoảng từ 30 đến 70 kg tùy giống. Ngày nay, ở Việt Nam đã có nhiều giống lợn với cân nặng đến 300kg như lợn đại bạch, cân nặng 200kg như lợn ba xuyên,… Những giống lợn cho năng suất cao đó được tạo ra bằng phương pháp nào?
Lời giải :
Những giống lợn cho năng suất cao đó được tạo ra bằng phương pháp lai hữu tính.
Câu hỏi 1 trang 81 Sinh học 12 : Nêu một số thành tựu chọn giống vật nuôi từ nguồn biến dị tổ hợp trong các phép lai giữa các cá thể cùng một giống mà em biết. Hãy trình bày những thuận lợi của phương pháp chọn tạo giống này.
Lời giải :
Lai tạo lợn Yorkshire:
– Mục tiêu: Tăng năng suất thịt, giảm tiêu tốn thức ăn.
– Phương pháp: Lai giữa các dòng thuần Yorkshire có đặc điểm di truyền khác nhau.
– Kết quả: Tạo ra giống lợn lai F1 có năng suất thịt cao hơn 20-30% so với lợn Yorkshire ban đầu, khả năng tiêu hóa thức ăn tốt hơn.
Câu hỏi 2 trang 81 Sinh học 12 : Hãy nêu một số giống vật nuôi là thành tựu của quá trình chọn, tạo giống từ những phép lai giữa các cá thể khác giống trong nước. Trình bày ưu điểm nổi bật của những giống đó.
Lời giải :
Bò lai Sind:
– Lai tạo: Bò Sind (Ấn Độ) x bò Vàng (Việt Nam).
– Ưu điểm:
+ Khả năng thích nghi tốt với điều kiện khí hậu nóng ẩm.
+ Chịu bệnh, sức đề kháng cao.
+ Năng suất sữa cao (3000-4000 kg/lứa).
+ Chất lượng thịt tốt.
Câu hỏi 3 trang 81 Sinh học 12 : Vì sao con lai sinh ra trong phép lai giữa giống trong nước với giống nhập nội thường có năng suất vượt trội và mang lại hiệu quả cao? Hãy lấy một số ví dụ chứng minh.
Lời giải :
– Khi lai hai giống khác nhau, con lai F1 sẽ có sự kết hợp các gen trội tốt từ cả hai giống bố mẹ, dẫn đến biểu hiện vượt trội về các tính trạng như năng suất, sức chống chịu, khả năng sinh sản,…
– Hiện tượng ưu thế lai là do sự tương tác bổ sung giữa các gen, giúp con lai có khả năng thích nghi tốt hơn với điều kiện môi trường và thể hiện các tính trạng mong muốn ở mức cao hơn so với giống bố mẹ.
– Ví dụ: Bò lai Sind
– Lai tạo: Bò Sind (Ấn Độ) x bò Vàng (Việt Nam).
– Ưu điểm:
+ Khả năng thích nghi tốt với điều kiện khí hậu nóng ẩm.
+ Chịu bệnh, sức đề kháng cao.
+ Năng suất sữa cao (3000-4000 kg/lứa).
+ Chất lượng thịt tốt.
Câu hỏi 4 trang 82 Sinh học 12 : Hãy nêu những lợi ích và hạn chế của việc nhận, nuôi các giống nhập nội.
Lời giải :
Ưu điểm:
– Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm
– Tăng tính đa dạng
Hạn chế:
– Chi phí cao
– Dịch bệnh
Câu hỏi 5 trang 82 Sinh học 12 : Nêu một số giống cây trồng là sản phẩm của chọn, tạo giống từ nguồn biến dị tự nhiên. Trình bày các ưu điểm nổi bật của giống cây đó.
Lời giải :
Lúa IR8:
– Nguồn gốc: Chọn lọc từ dòng lúa đột biến gen ở Viện Lúa Quốc tế (IRRI).
– Ưu điểm:
+ Năng suất cao (10-12 tấn/ha).
+ Khả năng chống chịu sâu bệnh tốt.
+ Chín ngắn (100-110 ngày).
+ Thích nghi rộng với nhiều điều kiện khí hậu.
Câu hỏi 6 trang 83 Sinh học 12 : Hãy nêu một số giống cây trồng là sản phẩm của phép lai giữa các giống trong nước. Trình bày những thuận lợi, khó khăn của phương pháp chọn, tạo giống này.
Lời giải :
Ví dụ: Lúa lai TH3-3, lúa lai HT1, lúa lai KD18.
Ưu điểm:
– Năng suất cao (10-12 tấn/ha).
– Khả năng chống chịu sâu bệnh tốt.
– Chín ngắn (100-110 ngày).
– Thích nghi rộng với nhiều điều kiện khí hậu.
Câu hỏi 7 trang 83 Sinh học 12 : Hãy nêu thành tựu trong việc nhập nội giống cây trồng về Việt Nam. Đồng thời nêu những thuận lợi khó khăn khi trồng giống cây này.
Lời giải :
Thành tựu trong việc nhập nội giống cây trồng về Việt Nam:
– Nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng
– Đa dạng hóa cây trồng
– Giống cây mới thích nghi với điều kiện khí hậu
– Tiếp cận kỹ thuật tiên tiến
Ví dụ: Lúa lai IR8 (Viện Lúa Quốc tế): Năng suất cao (10-12 tấn/ha), chín ngắn (100-110 ngày), thích nghi rộng.
Thuận lợi khi trồng giống cây nhập nội:
– Năng suất cao: Giống cây nhập nội thường có năng suất cao hơn so với giống nội địa.
– Chất lượng tốt: Giống cây nhập nội thường có chất lượng sản phẩm tốt hơn, đáp ứng nhu cầu thị trường.
– Khả năng chống chịu: Một số giống cây nhập nội có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt hơn so với giống nội địa.
– Kỹ thuật tiên tiến: Nhập nội giống cây đi kèm với kỹ thuật canh tác tiên tiến, giúp người nông dân nâng cao hiệu quả sản xuất.
Khó khăn khi trồng giống cây nhập nội:
– Chi phí cao: Giống cây nhập nội thường có giá thành cao hơn so với giống nội địa.
– Khả năng thích nghi: Một số giống cây nhập nội không thích nghi được với điều kiện khí hậu, đất đai tại Việt Nam, dẫn đến năng suất thấp, dễ mắc bệnh.
– Rủi ro về thị trường: Nếu không có thị trường tiêu thụ ổn định, người nông dân có thể gặp rủi ro về kinh tế khi đầu tư vào giống cây nhập nội.
– Nguy cơ dịch bệnh: Giống cây nhập nội có thể mang theo mầm bệnh mới, gây nguy cơ dịch bệnh cho cây trồng.
Luyện tập trang 83 Sinh học 12 : Hãy tìm hiểu và sưu tầm thông tin, hình ảnh trên internet, sách, báo,… để thiết kế poster hoặc infographic trình bày về những thành tựu chọn, tạo giống vật nuôi, cây trồng bằng phương pháp lai hữu tính ở Việt Nam.
Lời giải :
HS tự thiết kế dựa vào nội dung bài học
Vận dụng trang 83 Sinh học 12 : Hãy đưa ra ý tưởng chọn và tạo một giống vật nuôi hoặc cây trồng cụ thể bằng phương pháp lai hữu tính.
Lời giải :
Ý tưởng chọn và tạo giống chó tha mồi Labrador Retriever
Mục tiêu: Lai tạo giống chó Labrador Retriever có khả năng hỗ trợ người khuyết tật tốt hơn, đặc biệt là người khiếm thính.
Xem thêm các bài giải bài tập Sinh học 12 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 11: Thực hành: Thí nghiệm về thường biển ở cây trồng
Bài 12: Thành tựu chọn, tạo giống bằng phương pháp lai hữu tính
Ôn tập Chương 2
Bài 13: Di truyền quần thể
Bài 14: Di truyền học người
Ôn tập Chương 3