Skip to content

Cộng đồng học tập lớp 12

  • Thi đấu
  • Sitemap

Cộng đồng học tập lớp 12

  • Home » 
  • Giải SBT Vật Lí 12 – Kết nối

Giải SBT Vật Lí 12 Bài 5 (Kết nối tri thức): Nhiệt nóng chảy riêng

By Admin Lop12.com 25/02/2025

Sách bài tập Vật Lí 12 Bài 5: Nhiệt nóng chảy riêng

Câu 5.1 trang 15 SBT Vật Lí 12: Khi đo nhiệt độ của một chất đang nóng chảy,

A. ta có thể xác định nhiệt dung riêng của chất đó.

B. ta có thể xác định nhiệt nóng chảy riêng của chất đó.

C. ta có thể xác định được cả nhiệt dung riêng và nhiệt nóng chảy riêng của chất đó.

D. ta không thể xác định được nhiệt dung riêng hay nhiệt nóng chảy riêng của chất đó.

Lời giải:

Đáp án đúng là D

Khi đo nhiệt độ của một chất đang nóng chảy, ta không thể xác định được nhiệt dung riêng hay nhiệt nóng chảy riêng của chất đó.

Câu 5.2 trang 16 SBT Vật Lí 12: Một bạn học sinh làm thí nghiệm với đầy đủ thiết bị để xác định được nhiệt nóng chảy riêng của một chất khi đã biết nhiệt dung riêng của chất đó trong trạng thái rắn và trạng thái lỏng. Hãy chỉ ra phương án thí nghiệm sai trong các phương án sau:

A. Bắt đầu thí nghiệm từ khi chất đó đang ở trạng thái rắn và kết thúc khi chất đó đã ở trạng thái lỏng.

B. Thực hiện thí nghiệm từ khi chất đó bắt đầu đạt đến nhiệt độ nóng chảy nhưng chưa nóng chảy và kết thúc khi nóng chảy hoàn toàn và vẫn đang ở nhiệt độ nóng chảy.

C. Bắt đầu thí nghiệm từ khi chất đó đang ở trạng thái rắn và kết thúc khi đã thấy đã có sự nóng chảy của chất đó.

D. Thực hiện thí nghiệm từ khi chất bắt đầu đạt đến nhiệt độ nóng chảy nhưng chưa nóng chảy và kết thúc đo khi chất đó đã hoàn toàn ở trạng thái lỏng.

Lời giải:

Đáp án đúng là C

C – sai vì khi bắt đầu nóng chảy thì chưa thể xác định được nhiệt độ chính xác trong quá trình nóng chảy là bao nhiêu, và quá trình nóng chảy có xảy ra hoàn toàn hay không.

Câu 5.3 trang 16 SBT Vật Lí 12: Trong nhiều bài toán và thí nghiệm nghiên cứu về nhiệt, nhiệt lượng,… người ta hay chọn mốc đo là 0 °C vì

A. 0 °C là nhiệt độ chuẩn được các nhà khoa học công nhận.

B. 0 °C là nhiệt độ của nước đá đang tan và nhiệt nóng chảy riêng của nước đá khá lớn nên việc tạo ra và duy trì môi trường thực nghiệm tại 0 °C rất thuận lợi cho các thí nghiệm.

C. 0 °C là nhiệt độ trong môi trường ngăn đá của tủ lạnh (hoặc tủ đông) nên việc chọn mốc đo tại 0 °C rất thuận lợi cho các thí nghiệm.

D. 0 °C là nhiệt độ dễ tính toán.

Lời giải:

Đáp án đúng là B

Trong nhiều bài toán và thí nghiệm nghiên cứu về nhiệt, nhiệt lượng,… người ta hay chọn mốc đo là 0 °C vì 0 °C là nhiệt độ của nước đá đang tan và nhiệt nóng chảy riêng của nước đá khá lớn nên việc tạo ra và duy trì môi trường thực nghiệm tại 0 °C rất thuận lợi cho các thí nghiệm.

Câu 5.4 trang 16 SBT Vật Lí 12: Nhiệt nóng chảy riêng của một chất là nhiệt lượng cần cung cấp để 1 kg chất đó

A. nóng chảy hoàn toàn ở nhiệt độ nóng chảy.

B. nóng chảy hoàn toàn ở nhiệt độ sôi.

C. nóng chảy hoàn toàn.

D. tính từ nhiệt độ mà chất đó bắt đầu nóng chảy tới nhiệt độ mà chất đó nóng chảy hoàn toàn.

Lời giải:

Đáp án đúng là A

Nhiệt nóng chảy riêng của một chất là nhiệt lượng cần cung cấp để 1 kg chất đó nóng chảy hoàn toàn ở nhiệt độ nóng chảy.

Câu 5.5 trang 16 SBT Vật Lí 12: Trước đây, người ta thường sử người ta thường sử dụng cầu chì để đảm bảo an toàn điện cho các gia đình. Hiện nay, cầu chì vẫn được sử dụng để bảo vệ một số thiết bị điện tử. Bộ phận chủ yếu của cầu chì là một dây chì có kích thước phù hợp được mắc nối tiếp để thay thế cho một đoạn dây dẫn trong mạch. Khi dòng điện tăng đột ngột (do chập điện, hiệu điện thế nguồn tăng bất thường,…) thì cầu chì sẽ ngắt mạch điện. Hãy sử dụng Bảng 4.1 và Bảng 5.1 SGK để giải thích cho nguyên lí hoạt động trên của cầu chì.

Trước đây, người ta thường sử người ta thường sử dụng cầu chì để đảm bảo an toàn điện cho các gia đình

Lời giải:

Cầu chì có một đoạn dây chì được mắc nối tiếp để thay thế cho một đoạn dây dẫn trong mạch điện. Ta thấy nhiệt độ nóng chảy của chì rất thấp (Bảng 5.1) so với các kim loại khác thường dùng để làm dây dẫn điện, mặt khác nhiệt dung riêng và nhiệt nóng chảy riêng của chì cũng rất thấp. Khi dòng điện tăng đột ngột thì nhiệt lượng toả ra trên đoạn dây chì đó cũng tăng đột ngột, nhiệt lượng này sẽ nhanh chóng làm nóng chảy dây chì và làm ngắt mạch điện. Vì vậy người ta sử dụng cầu chì để bảo vệ mạch điện khi dòng điện tăng quá mức cho phép.

Câu 5.6 trang 17 SBT Vật Lí 12: Khi đúc kim loại để tạo hình mong muốn như: vỏ máy, trục quay, xoong nồi,… người ta cần nấu chảy kim loại và đổ vào khuôn. Với nhiệt độ phòng thường được chọn là 300 K, hãy sử dụng Bảng 4.1 và Bảng 5.1 SGK để tính nhiệt lượng cần cung cấp khi

1. Đúc một chiếc nồi đồng nặng 2 kg.

2. Đúc một chiếc nồi sắt nặng 2 kg.

3. Nhận xét, so sánh về kết quả tính được ở hai ý trên để giải thích cho sự xuất hiện sớm của đồ đồng trong lịch sử loài người.

Lời giải:

Khi đúc kim loại để tạo hình mong muốn như vỏ máy, trục quay, xoong nồi, người ta cần nấu chảy kim loại

1. Quy đổi 300 K ≈ 27 °C. Nhiệt lượng cần cung cấp khi đúc một chiếc nồi đồng nặng 2 kg là: Q2 = 2.380.(1 084 – 27) + 2.180.103 = 1 163 320 J

2. Nhiệt lượng cần cung cấp khi đúc một chiếc nồi sắt nặng 2 kg là:

Q2 = 2.440.(1 535 – 27) + 2.277.103 = 1 881 040 J

3. Ta thấy rằng nhiệt lượng dùng để đúc một nồi đồng thấp hơn với đúc một nồi sắt cùng khối lượng, ngoài ra nhiệt độ nóng chảy của đồng cũng thấp hơn của sắt và nhiều kim loại khác. Do đó chế tạo đồ đồng sẽ đơn giản hơn, không đòi hỏi quá cao về nhiệt độ cũng như nhiệt lượng. Hợp kim đồng có độ cứng phù hợp cho việc sử dụng làm công cụ sản xuất cũng như đồ dùng khác. Vì vậy thời kì đồ đồng trong lịch sử loài người hình thành khá sớm.

Câu 5.7 trang 17 SBT Vật Lí 12: Hàn thiếc là một phương pháp nối kim loại với nhau bằng một kim loại hay hợp kim trung gian (thiếc) gọi là vảy hàn. Trong quá trình nung nóng để hàn, vảy hàn sẽ nóng chảy trước trong khi vật hàn chưa nóng chảy hoặc nóng chảy với số lượng không đáng kể. Khi đó kim loại làm vảy hàn sẽ khuếch tán thẩm thấu vào trong kim loại vật hàn tạo thành mối hàn. Thiếc hàn là hợp kim thiếc – chì có nồng độ phù hợp với mục đích sử dụng. Ví dụ thiếc hàn 60 (60

A. nhiệt độ nóng chảy lớn để tránh nóng chảy mối hàn trong quá trình sử dụng.

B. nhiệt nóng chảy riêng lớn để tránh nóng chảy mối hàn trong quá trình sử dụng.

C. nhiệt độ nóng chảy và nhiệt nóng chảy riêng nhỏ hơn của kim loại vật hàn.

D. nhiệt độ nóng chảy và nhiệt nóng chảy riêng lớn hơn của kim loại vật hàn.

Lời giải:

Đáp án đúng là C

Thiếc hàn phải có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt nóng chảy riêng nhỏ hơn của kim loại vật hàn thì mới không làm nóng chảy các kim loại cần hàn, nếu cao hơn thì các vật cần hàn sẽ bị nóng chảy trước cả thiếc hàn.

Câu 5.8 trang 17 SBT Vật Lí 12:

Khi muốn làm thí nghiệm để xác định nhiệt nóng chảy riêng của một chất, chúng ta có thể chọn nước đá để thí nghiệm vì

A. nước đá có nhiệt độ nóng chảy ở mức an toàn và nhiệt độ nóng chảy riêng ở mức độ khá cao.

B. nhiệt nóng chảy riêng của nước đá thấp nên dễ đo.

C. nước đá có sẵn hơn các chất khác

D. nhiệt dung riêng của nước lỏng cao làm nhiệt độ sẽ tăng chậm nên dễ đo.

Lời giải:

Đáp án đúng là A

Khi muốn làm thí nghiệm để xác định nhiệt nóng chảy riêng của một chất, chúng ta có thể chọn nước đá để thí nghiệm vì nước đá có nhiệt độ nóng chảy ở mức an toàn và nhiệt độ nóng chảy riêng ở mức độ khá cao.

Lý thuyết Nhiệt nóng chảy riêng

I. Hệ thức tính nhiệt lượng trong quá trình truyền nhiệt để làm vật nóng chảy hoàn toàn

– Nhiệt lượng cần truyền cho vật khi bắt đầu nóng chảy tới khi vật nóng chảy hoàn toàn phụ thuộc vào khối lượng của vật và tính chất của chất làm vật

– Nhiệt lượng tỉ lệ thuận với khối lượng vật

Qm= hằng số

– Với mỗi chất, hằng số trong hệ thức có độ lớn riêng. Hằng số này được gọi là nhiệt nóng chảy riêng của chất làm vật

– Kí hiệu: λ

– Đơn vị: J/kg

– Hệ thức tính nhiệt lượng trong quá trình truyền nhiệt để làm vật nóng chảy hoàn toàn là:

Q=λm

II. Định nghĩa nhiệt nóng chảy riêng

– Nhiệt nóng chảy riêng của một chất là nhiệt lượng cần thiết để 1 kg chất đó chuyển hoàn toàn từ theer rắn sang thể lỏng ở nhiệt độ nóng chảy.

λ=Qm

Trong đó:

Q là nhiệt lượng cần truyền cho vật (J).

m là khối lượng của vật (kg).

– Nhiệt nóng chảy riêng và nhiệt độ nóng chảy là những thông tin giúp xác định được năng lượng cần cung cấp cho lò nung, thời điểm đổ kim loại nóng chảy vào khuôn, thời điểm lấy sản phẩm ra khỏi khuôn. Các đại lượng này cũng cần cho việc lựa chọn vật liệu chế tạo hợp kim phù hợp với từng yêu cầu sử dụng khác nhau, tách kim loại nguyên chất ra khỏi quặng hỗn hợp,…

Xem thêm các bài giải SBT Vật Lí lớp 12 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

 

Tags : Tags 1. SBT Vật lí 12 Bài 40: Các hạt sơ cấp | Giải SBT Vật Lí lớp 12
Share
facebookShare on Facebook

Bài liên quan

Giải SBT Vật Lí 12 Bài 16 (Kết nối tri thức): Từ thông. Hiện tượng cảm ứng điện từ

Giải SBT Vật Lí 12 Bài 17 (Kết nối tri thức): Máy phát điện xoay chiều

Giải SBT Vật Lí 12 Bài 1 (Kết nối tri thức): Cấu trúc của chất. Sự chuyển thể

Giải SBT Vật Lí 12 Bài 18 (Kết nối tri thức): Ứng dụng hiện tượng cảm ứng điện từ

Giải SBT Vật Lí 12 Bài 2 (Kết nối tri thức): Nội năng. Định luật I của nhiệt động lực học

Giải SBT Vật Lí 12 Bài 19 (Kết nối tri thức): Điện từ trường. Mô hình sóng điện từ

Giải SBT Vật Lí 12 Bài 3 (Kết nối tri thức): Nhiệt độ. Thang nhiệt độ – nhiệt kế

Giải SBT Vật Lí 12 (Kết nối tri thức) Bài tập cuối chương 3

Mục lục

  1. Giải SBT Vật Lí 12 Bài 1 (Kết nối tri thức): Cấu trúc của chất. Sự chuyển thể
  2. Giải SBT Vật Lí 12 Bài 2 (Kết nối tri thức): Nội năng. Định luật I của nhiệt động lực học
  3. Giải SBT Vật Lí 12 Bài 3 (Kết nối tri thức): Nhiệt độ. Thang nhiệt độ – nhiệt kế
  4. Giải SBT Vật Lí 12 Bài 4 (Kết nối tri thức): Nhiệt dung riêng
  5. Giải SBT Vật Lí 12 Bài 6 (Kết nối tri thức): Nhiệt hoá hơi riêng
  6. Bài tập cuối chương 1
  7. Giải SBT Vật Lí 12 Bài 8 (Kết nối tri thức): Mô hình động học phân tử chất khí
  8. Giải SBT Vật Lí 12 Bài 9 (Kết nối tri thức): Định luật Boyle
  9. Giải SBT Vật Lí 12 Bài 10 (Kết nối tri thức): Định luật Charles
  10. Giải SBT Vật Lí 12 Bài 11 (Kết nối tri thức): Phương trình trạng thái của khí lí tưởng
  11. Giải SBT Vật Lí 12 Bài 12 (Kết nối tri thức): Áp suất khí theo mô hình động học phân tử. Quan hệ giữa động năng phân tử và nhiệt độ
  12. Giải SBT Vật Lí 12 (Kết nối tri thức) Bài tập cuối chương 2
  13. Giải SBT Vật Lí 12 Bài 14 (Kết nối tri thức): Từ trường
  14. Giải SBT Vật Lí 12 Bài 15 (Kết nối tri thức): Lực từ tác dụng lên dây dẫn mang dòng điện. Cảm ứng từ
  15. Giải SBT Vật Lí 12 Bài 16 (Kết nối tri thức): Từ thông. Hiện tượng cảm ứng điện từ
  16. Giải SBT Vật Lí 12 Bài 17 (Kết nối tri thức): Máy phát điện xoay chiều
  17. Giải SBT Vật Lí 12 Bài 18 (Kết nối tri thức): Ứng dụng hiện tượng cảm ứng điện từ
  18. Giải SBT Vật Lí 12 Bài 19 (Kết nối tri thức): Điện từ trường. Mô hình sóng điện từ
  19. Giải SBT Vật Lí 12 (Kết nối tri thức) Bài tập cuối chương 3
  20. Giải SBT Vật Lí 12 Bài 21 (Kết nối tri thức): Cấu trúc hạt nhân
  21. Giải SBT Vật Lí 12 Bài 22 (Kết nối tri thức): Phản ứng hạt nhân và năng lượng liên kết
  22. Giải SBT Vật Lí 12 Bài 23 (Kết nối tri thức): Hiện tượng phóng xạ
  23. Giải SBT Vật Lí 12 Bài 24 (Kết nối tri thức): Công nghiệp hạt nhân
  24. Giải SBT Vật Lí 12 (Kết nối tri thức): Bài tập cuối chương 4

  • Quên mật khẩu
  • Login
  • Đăng ký
Copyright © 2025 Cộng đồng học tập lớp 12
Back to Top
Menu
  • Thi đấu
  • Sitemap
Tài khoản

  • Lost your password ?