Giải bài tập KTPL 12 Bài 2: Hội nhập kinh tế quốc tế
Mở đầu trang 16 KTPL 12: Em hãy quan sát hình ảnh bên và trả lời câu hỏi
a) Hình ảnh gợi cho em liên tưởng đến việc Việt Nam gia nhập tổ chức kinh tế quốc tế nào?
b) Theo em, việc gia nhập tổ chức kinh tế quốc tế đó có ảnh hưởng như thế nào tới hoạt động kinh tế của nước ta?
Lời giải:
♦ Yêu cầu a) Hình ảnh gợi cho em liên tưởng đến việc Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào năm 2007
♦ Yêu cầu b) Việc ra nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) đem lại cho Việt Nam nhiều cơ hội để phát triển, nhưng Việt Nam cũng phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức.
– Về thời cơ:
+ Thu hút và tranh thủ được nguồn vốn đầu tư, các tiến bộ khoa học – công nghệ,…
+ Có cơ hội tiếp cận và mở rộng thị trường buôn bán.
+ Có cơ hội học hỏi kinh nghiệm quản lí và phát triển kinh tế…
– Về thách thức:
+ Còn tòn tại một số bất bình đẳng trong quan hệ thương mại quốc tế.
+ Gia tăng tình trạng cạnh tranh gay gắt giữa kinh tế Việt Nam với các nền kinh tế khác,…
1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
Câu hỏi trang 17 KTPL 12: a) Từ thông tin trên, theo em để thành lập và tham gia Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Binh Dương (CPTPP), các quốc gia phải cam kết thực hiện những điều gi?
b) Từ hình 1, em hãy khái quát quá trình Việt Nam tham gia hợp tác kinh tế với các quốc gia và tổ chức quốc tế. Việc tham gia hợp tác kinh tế với các quốc gia và tổ chức quốc tế đã mang lại những tác động như thế nào đối với nước ta?
Lời giải:
♦ Yêu cầu a) Để thành lập và tham gia Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Binh Dương (CPTPP), các quốc gia phải cam kết thực hiện các điều khoản như:
+ Tuân thủ toàn bộ các quy định toàn diện của CPTPP về tự do thương mại hàng hoá và dịch vụ, tuân thủ cơ chế thực thi chặt chẽ.
+ Tuân thủ các quy định về tự do trên các lĩnh vực mới như: lao động, môi trường, doanh nghiệp nhà nước, mua sắm chính phủ, minh bạch hoá, cơ chế giải quyết tranh chấp về đầu tư,…
♦ Yêu cầu b)
– Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam:
+ Năm 1986, Việt Nam tiến hành Đổi mới, với trọng tâm là phát triển kinh tế.
+ Năm 1995, Việt Nam gia nhập ASEAN và bình thường hóa quan hệ với Hoa Kỳ.
+ Năm 1998, Việt Nam gia nhập APEC
+ Năm 2007, Việt Nam gia nhập WTO
+ Năm 2008, kí kết hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản
+ Năm 2015, tham gia cộng đồng kinh tế ASEAN; kí hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc.
+ Năm 2018, kí hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Binh Dương.
+ Năm 2020, kí kết Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh châu Âu.
– Việc tham gia hợp tác kinh tế với các quốc gia và tổ chức quốc tế đem lại cho Việt Nam nhiều cơ hội để phát triển, nhưng Việt Nam cũng phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức.
+ Về thời cơ: thu hút và tranh thủ được nguồn vốn đầu tư, các tiến bộ khoa học – công nghệ; có cơ hội tiếp cận và mở rộng thị trường buôn bán; có cơ hội học hỏi kinh nghiệm quản lí và phát triển kinh tế…
+ Về thách thức: gia tăng tình trạng cạnh tranh gay gắt giữa kinh tế Việt Nam với các nền kinh tế khác,…
2. Sự cần thiết của hội nhập kinh tế quốc tế
Câu hỏi trang 19 KTPL 12: a) Qua thông tin 1 và bảng 1, em có nhận xét như thế nào về vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu đối với nền kinh tế Việt Nam? Vì sao hội nhập kinh tế quốc tế góp phần đẩy mạnh xuất khẩu và ngược lại, xuất khẩu góp phần thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế?
b) Từ thông tin 2, em hãy cho biết những tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế.
c) Em hãy lí giải vì sao các quốc gia, nhất là các nước đang phát triển như Việt Nam luôn nỗ lực hội nhập kinh tế quốc tế.
Lời giải:
♦ Yêu cầu a)
– Vai trò: Xuất khẩu là động lực quan trọng để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Điều này được thể hiện thông qua một số phương diện sau:
+ Thứ nhất, xuất khẩu là một trong những nguồn thu quan trọng của quốc gia. Khi xuất khẩu tăng, thu nhập quốc dân sẽ tăng theo.
+ Thứ hai, xuất khẩu tạo việc làm cho người lao động trong nước.
+ Thứ ba, xuất khẩu giúp các doanh nghiệp trong nước tiếp cận với thị trường quốc tế, thúc đẩy đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại.
+ Thứ tư, xuất khẩu giúp các quốc gia gắn kết với nhau chặt chẽ hơn.
– Khi hội nhập quốc tế, Việt Nam sẽ có cơ hội tiếp cận và mở rộng thị trường thương mại, do đó sẽ góp phần đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.
♦ Yêu cầu b) Những tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế
+ Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại.
+ Góp phần tạo việc làm trực tiếp tại các doanh nghiệp FDI và gián tiếp tại các doanh nghiệp khác trong chuỗi cung ứng hàng hoá cho doanh nghiệp FDI.
+ Góp phần quan trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam.
+ FDI cũng là kênh quan trọng để tiếp thu công nghệ tiên tiến trên thế giới, đặc biệt là trong một số ngành như: điện tử, công nghiệp phần mềm, công nghệ sinh học….
♦ Yêu cầu c) Các nước đang phát triển như Việt Nam luôn nỗ lực hội nhập kinh tế quốc tế, vì: hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội để các nước đang phát triển có thể tiếp cận và sử dụng các nguồn lực bên ngoài như tài chính, khoa học – công nghệ, kinh nghiệm quản lí,… qua đó, đẩy nhanh quá trình phát triển đất nước.
3. Các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế
Câu hỏi trang 22 KTPL 12: a) Em hãy xác định các cấp độ hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam được thể hiện qua thông tin 1 và làm rõ ý nghĩa của các cấp độ hội nhập đỏ đối với Việt Nam.
b) Từ thông tin 2, em hãy kể tên các hoạt động kinh tế đối ngoại và cho biết ý nghĩa của các hoạt động đó đối với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Lời giải:
♦ Yêu cầu a)
– Các cấp độ hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam được thể hiện qua thông tin 1:
+ Hợp tác song phương – thông qua việc kí kết Hiệp định song phương Việt Nam – Nhật Bản.
+ Hội nhập khu vực – thông qua việc tham gia Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương.
+ Hội nhập toàn cầu – thông qua việc tham gia Tổ chức Thương mại thế giới.
– Ý nghĩa:
+ Hợp tác song phương Việt Nam – Nhật Bản có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết lập và phát triển quan hệ kinh tế thương mại giữa 2 quốc gia.
+ Tham gia vào Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương, giúp Việt Nam có cơ hội tăng cường quan hệ về kinh tế và chính trị với các nước trong khu vực
+ Tham gia Tổ chức Thương mại thế giới cho thấy Việt Nam đã có bước tiến dài trên con đường hội nhập kinh tế toàn cầu; giúp mở rộng quan hệ thương mại của Việt Nam với nhiều nước trên thế giới.
♦ Yêu cầu b)
– Các hoạt động kinh tế đối ngoại:
+ Hoạt động đầu tư quốc tế.
+ Hoạy động thương mại quốc tế.
+ Các dịch vụ thu ngoại tệ, như: xuất nhập khẩu lao động; du lịch quốc tế,..
– Ý nghĩa của các hoạt động kinh tế đối ngoại đối với Việt Nam:
+ Đẩy mạnh quá trình đổi mới và mở cửa hội nhập quốc tế nhằm nâng cao sức cạnh tranh, nội lực của nền kinh tế, hỗ trợ nâng cao vị thế về chính trị, ngoại giao
+ Thúc đẩy thu hút các nguồn vốn đầu tư nhằm cung ứng nguồn lực cho sự phát triển kinh tế đất nước.
+ Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo ra nhiều việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân.
+ Góp phần tích lũy nguồn lực thúc đẩy phát triển đất nước, đặc biệt là các nước đang phát triển từ một nước nông nghiệp lạc hậu.
+ Thúc đẩy xuất khẩu lao động, thu hút khách du lịch nước ngoài mang lại lợi ích trước mắt và lâu dài.
+ Giúp tiếp cận nền tảng công nghệ hiện đại, cách thức quản lý nền kinh tế và quản trị quốc gia một cách chuyên nghiệp.
Luyện tập
Luyện tập 1 trang 22 KTPL 12: Em hãy cho biết các nhận định sau dây về hội nhập kinh tế quốc tế là đúng hay sai. Vì sao?
A. Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết nền kinh tế của một quốc gia với nền kinh tế các quốc gia khác.
B. Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra giữa hai quốc gia với nhau trên cơ sở cùng có lợi về kinh tế.
C. Trong hội nhập kinh tế quốc tế, một quốc gia được lợi thì sẽ có quốc gia khác chịu thiệt về kinh tế.
D. Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình một quốc gia tham gia vào nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới.
E. Hội nhập kinh tế quốc tế được thực hiện trên cơ sở các nước đang phát triển tuân thủ các quy định do các nước phát triển đặt ra.
Lời giải:
– Nhận định A. Đúng nhưng chưa đầy đủ. Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình một quốc gia thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới dựa trên cơ sở cùng có lợi và tuân thủ các quy định chung.
– Nhận định B. Đúng. Hội nhập quốc tế được thực hiện theo nhiều cấp độ khác nhau, trong đó có hợp tác song phương (hợp tác giữa 2 quốc gia, chủ thể dựa trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi, tôn trọng độc lập và chủ quyền của nhau).
– Nhận định C. Không chính xác. Vì: hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình một quốc gia thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới dựa trên cơ sở cùng có lợi và tuân thủ các quy định chung
– Nhận định D. Đúng. Hội nhập quốc tế được thực hiện theo nhiều cấp độ khác nhau, như: hợp tác song phương; hội nhập khu vực và hội nhập toàn cầu.
– Nhận định E. Không chính xác. Hội nhập kinh tế quốc tế được thực hiện trên cơ sở tôn trọng những quy định chung của luật pháp quốc tế.
Luyện tập 2 trang 23 KTPL 12: Theo em, nhận định nào sau đây thể hiện đúng về sự cần thiết của hội nhập kinh tế quốc tế?
A. Các nước đang phát triển cần tham gia hội nhập kinh tế quốc tế để tiếp cận và sử dụng được các nguồn lực bên ngoài.
B. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra sự phụ thuộc và mất cân bằng về lợi ích giữa các quốc gia với nhau.
C. Hội nhập kinh tế quốc tế có khả năng thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc gia.
D. Hội nhập kinh tế quốc tế chỉ cần thiết đối với những quốc gia đang phát triển để thu hẹp khoảng cách tụt hậu.
Lời giải:
– Nhận định đúng là C “Hội nhập kinh tế quốc tế có khả năng thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc gia”
– Giải thích: sự cần thiết của hội nhập quốc tế:
+ Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mỗi quốc gia mở rộng thị trường, thu hút vốn đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, tạo ra nhiều cơ hội việc làm và nâng cao thu nhập của các tầng lớp dân cư.
+ Đối với các nước đang phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội tiếp cận và sử dụng các nguồn lực bên ngoài như tài chính, khoa học – công nghệ, kinh nghiệm quản lí,… cho quá trình phát triển của mình.
Luyện tập 3 trang 23 KTPL 12: Em hãy kể tên các tổ chức quốc tế mà Việt Nam đã tham gia theo các cấp độ và cho biết ý nghĩa của các hiệp định đó đối với sự phát triển của đất nước.
Lời giải:
Các cấp độ hội nhập kinh tế quốc tế |
Tên quốc gia, tên hiệp định hoặc tổ chức quốc tế có quan hệ kinh tế với Việt Nam |
Ý nghĩa đối với đất nước |
Cấp độ song phương |
Hiệp định song phương Việt Nam – Nhật Bản. |
Thiết lập và phát triển quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt Nam và Nhật Bản |
Cấp độ khu vực |
Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương. |
Giúp Việt Nam có cơ hội tăng cường quan hệ về kinh tế và chính trị với các nước trong khu vực |
Cấp độ toàn cầu |
Tổ chức Thương mại thế giới. |
Cho thấy Việt Nam đã có bước tiến dài trên con đường hội nhập kinh tế toàn cầu; giúp mở rộng quan hệ thương mại của Việt Nam với nhiều nước trên thế giới. |
Luyện tập 4 trang 23 KTPL 12: Em hãy đọc trường hợp dưới đây và trả lời câu hỏi:
Trường hợp. Quê hương của bạn H có nhiều danh thắng nổi tiếng thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế. Với mong muốn tham gia hỗ trợ các hoạt động kinh tế tại địa phương, vào những dịp nghỉ hè, H lại đến những địa điểm du lịch để làm hướng dẫn viên tinh nguyện cho du khách trong và ngoài nước. Nhờ vậy, khả năng giao tiếp ngoại ngữ của H được cải thiện đáng kể. H cũng tích cực tìm hiểu về nền kinh tế và sự đa dạng văn hoá của các nước trên thế giới để có thể chủ động trong giao tiếp và kết bạn với bạn bè quốc tế. |
a) Em hãy nhận xét về việc thực hiện trách nhiệm của công dân trong hội nhập kinh tế quốc tế của H trong trường hợp nêu trên.
b) Là học sinh, em sẽ làm gì để thực hiện trách nhiệm của bản thân trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Lời giải:
♦ Yêu cầu a) Bạn H đã có nhiều việc làm tích cực, thể hiện trách nhiệm của công dân trong hội nhập kinh tế quốc tế. Cụ thể là:
+ H lại đến những địa điểm du lịch tại địa phương để làm hướng dẫn viên tinh nguyện cho du khách trong và ngoài nước
+ H cũng tích cực tìm hiểu về nền kinh tế và sự đa dạng văn hoá của các nước trên thế giới để có thể chủ động trong giao tiếp và kết bạn với bạn bè quốc tế.
♦ Yêu cầu b) Để thực hiện trách nhiệm của bản thân trong hội nhập kinh tế quốc tế, em có thể thực hiện một số biện pháp sau:
+ Tích cực học tập, rèn luyện để nâng cao trình độ kiến thức và kĩ năng nhằm đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động.
+ Tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học, các cuộc thi khoa học – kĩ thuật dành cho học sinh, sinh viên.
+ Tìm hiểu về nền kinh tế và sự đa dạng văn hoá của các nước trên thế giới.
+ Phê phán, đấu tranh chống lại các hành vi mang tính kì thị, phân biệt, chia rẽ giữa các quốc gia, dân tộc.
+ Suy nghĩ, đề xuất, phát triển và hiện thực hóa các ý tưởng kinh doanh khởi nghiệp.
+ ….
Luyện tập 5 trang 24 KTPL 12: Em hãy đọc thông tin và trả lời câu hỏi:
Thông tin. Theo khảo sát về thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam năm 2022, chỉ 8,96 % lao động Việt Nam có khả năng làm việc từ xa trong bối cảnh doanh nghiệp tăng cường loại hình này sau đại dịch COVID-19. Lao động có kĩ năng tay nghề cao chỉ đạt 11,6% và cần cải thiện nhiều kĩ năng mềm lẫn chuyên môn. Chỉ 5% lao động có trình độ tiếng Anh. Nếu không chú trọng cải thiện chất lượng nguồn nhân lực, trong thời gian tới, Việt Nam sẽ mất dần sức hấp dẫn thu hút đầu tư nước ngoài so với các nước khu vực Đông Nam Á. (Theo Khảo sát xu hướng tuyển dụng tại Việt Nam quỷ 3-4/2022, ManpowerGroup Việt Nam) |
a) Thông tin trên phản ánh như thế nào về hiện trạng của nguồn nhân lực Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay? Hình thức hội nhập kinh tế quốc tế nào của Việt Nam bị ảnh hưởng bởi hiện trạng đó?
b) Theo em, mỗi công dân – học sinh cần làm gì để thích ứng với yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế?
Lời giải:
♦ Yêu cầu a)
– Thông tin trên phản ánh về việc: chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam còn thấp. Cụ thể: vào năm 2022, chỉ 8,96 % lao động Việt Nam có khả năng làm việc từ xa; lao động có kĩ năng tay nghề cao chỉ đạt 11,6%; chỉ 5% lao động có trình độ tiếng Anh.
– Tất cả các hình thức hội nhập (song phương, khu vực và toàn cầu) sẽ hị ảnh hưởng bởi hiện trạng đó.
♦ Yêu cầu b) Để thích ứng với yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế, học sinh cần:
+ Tích cực học tập, rèn luyện để nâng cao trình độ kiến thức và kĩ năng nhằm đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động.
+ Bên cạnh việc nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, cần nỗ lực, không ngừng học hỏi, rèn luyện để cải thiện các kĩ năng mềm.
+ Tìm hiểu về nền kinh tế và sự đa dạng văn hoá của các nước trên thế giới.
+ Phê phán, đấu tranh chống lại các hành vi mang tính kì thị, phân biệt, chia rẽ giữa các quốc gia, dân tộc.
+ …
Luyện tập 6 trang 24 KTPL 12: Em hãy đọc tình huống dưới đây và trả lời câu hỏi:
Tình huống: Hai bạn H và K tranh luận với nhau về tác động của hội nhập kinh tế quốc tế. H cho rằng cần phải học tập tất cả những yếu tố bên ngoài. K không đồng tỉnh với ý kiến đó vì hội nhập kinh tế quốc tế có tính hai mặt, học sinh phải chủ động lựa chọn, tiếp thu và phát huy những mặt tích cực, đồng thời phải nhận biết và ngăn chặn, đẩy lùi những mặt tiêu cực của các yếu tố bên ngoài.
a) Em hãy nhận xét ý kiến của hai bạn học sinh trên.
b) Nếu tham gia vào cuộc tranh luận đó, em sẽ đưa ra ý kiến của mình như thế nào để thể hiện trách nhiệm của bản thân trong hội nhập kinh tế quốc tế?
Lời giải:
♦ Yêu cầu a) Nhận xét: cả hai bạn học sinh đều đưa ra những ý kiến riêng về tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong đó:
+ Bạn H mới chỉ nhận thấy những tác động tích cực của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nên ý kiến bạn H đưa ra vẫn còn mang tính một chiều, chưa thật sự đầy đủ, hợp lí.
+ Bạn K nhận thấy tính 2 mặt của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nên ý kiến bạn K đưa ra đầy đủ, hợp lí.
♦ Yêu cầu b) Nếu tham gia vào cuộc tranh luận đó, em sẽ đưa ra ý kiến của mình như sau: Hội nhập kinh tế quốc tế là tất yếu khách quan với tất cả các quốc gia trong bối cảnh toàn cầu hóa. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sẽ đem lại nhiều cơ hội để phát triển đất nước nhưng cũng đặt các quốc gia đứng trước nhiều khó khăn, thách thức. Do đó, chúng ta cần chủ động lựa chọn, tiếp thu và phát huy những mặt tích cực, đồng thời phải nhận biết và ngăn chặn, đẩy lùi những mặt tiêu cực của các yếu tố bên ngoài.
Vận dụng
Vận dụng 1 trang 24 KTPL 12: Em hãy sưu tầm thông tin về cơ hội nghề nghiệp cho thanh niên ở địa phương em trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế (Gợi ý về các cơ hội làm việc trong doanh nghiệp có vốn nước ngoài, trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng xuất nhập khẩu, trong các dịch vụ thu ngoại tệ,…) và chia sẻ với bạn cùng lớp.
Lời giải:
(*) Tham khảo: Bắc Giang: Nhiều doanh nghiệp FDI có nhu cầu tuyển dụng lao động
– Theo Ban Quản lý Các khu công nghiệp (KCN) tỉnh Bắc Giang, các doanh nghiệp (DN), nhất là DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong các KCN của tỉnh tiếp tục duy trì mức tăng trưởng khá. Nhiều DN đang tiếp tục đầu tư mở rộng và có nhu cầu tuyển lao động. Quý I năm 2024 có 13 DN thông báo tuyển dụng lao động (gồm cả lao động có trình độ và tay nghề cao) với tổng số lượng hơn 13 nghìn người. Trong đó, tháng 2 cần 7.430 lao động, tháng 3 cần 5.630 lao động.
– Một số DN tuyển dụng lượng lao động lớn như: Công ty TNHH Fukang Technology 3.080 người, Công ty TNHH Công nghệ Chính xác Fuyu (cùng (KCN Quang Châu) 2.550 người; Công ty TNHH New Wing Interconnect Technology (KCN Vân Trung) 2.400 người; Công TNHH Seojin Việt Nam (KCN Song Khê – Nội Hoàng) 1.290 người; Công ty TNHH Luxshare – ICT Bắc Giang (KCN Vân Trung và Quang Châu) tuyển thêm tổng cộng 1.300 lao động…
– Người lao động khi được nhận vào làm việc sẽ được hưởng nhiều quyền lợi như: Thu nhập ổn định (theo thỏa thuận và vị trí việc làm của từng DN); được ký hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm ngay trong tháng thử việc; môi trường làm việc có điều hòa nhiệt độ, sạch sẽ, không độc hại… Ngoài lương cơ bản nhiều DN còn hỗ trợ công nhân tiền ăn, nhà ở, đi lại, tiền thưởng chuyên cần và phụ cấp thâm niên.
Vận dụng 2 trang 24 KTPL 12: Em hãy viết một bài luận ngắn giới thiệu với bạn bè quốc tế về một hình thức hội nhập kinh tế quốc tế đang là ưu thế ở quê hương em.
Lời giải:
(*) Tham khảo: Hà Nội trong tiến trình hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng
Trong những năm qua, tiến trình hội nhập quốc tế của Thủ đô Hà Nội đạt được những dấu ấn quan trọng, góp phần vào công cuộc hội nhập chung của đất nước. Có được những thành tựu đó là nhờ Hà Nội đã phát huy được những lợi thế so sánh riêng có, cụ thể là:
Thứ nhất,môi trường chính trị ổn định. Đây được coi là điều kiện cơ bản, thuận lợi cho quốc phòng, an ninh, đối ngoại được bảo đảm, tăng cường. Công tác đối ngoại và hợp tác phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế được mở rộng. Đến nay, Hà Nội có quan hệ hữu nghị, hợp tác với hơn 100 thủ đô, thành phố, vùng địa phương trên thế giới. Giai đoạn 2011 – 2022, Hà Nội đã ký kết 83 thỏa thuận quốc tế. Hằng năm, lãnh đạo thành phố đã tiếp xúc, làm việc với trên 200 đoàn khách, đối tác quốc tế; duy trì hoạt động giao lưu, trao đổi đoàn các cấp.
Thứ hai, Hà Nội là một trong những “đầu tàu” kinh tế lớn, đóng góp gần 20% GDP của cả nước; đóng góp 43% GRDP, 43,8% thu ngân sách của vùng đồng bằng sông Hồng. Đáng chú ý, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là điểm sáng của Hà Nội nhờ môi trường đầu tư thông thoáng, chính trị ổn định, cơ sở hạ tầng thuận lợi, nguồn nhân lực dồi dào, chất lượng cao. Đây chính là động lực quan trọng cho sự phát triển và hội nhập quốc tế của Hà Nội. Việc tận dụng hiệu quả các lợi thế sẵn có cùng những định hướng sâu sát của chính quyền Thủ đô, Hà Nội trong thời gian tới sẽ tiếp tục là điểm đến đầu tư hấp dẫn.
Thứ ba, nằm ở vị trí trung tâm của đồng bằng sông Hồng, Thăng Long – Hà Nội được xem là vùng đất “địa linh – nhân kiệt”, nơi hội tụ nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển thành trung tâm văn hóa – kinh tế – chính trị của cả nước. Với vị trí địa lý – chính trị quan trọng, Hà Nội là đầu não chính trị – hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế; là đầu mối giao thương bằng đường bộ, đường sắt, đường hàng không và đường sông tỏa đi các vùng khác trong cả nước và đi quốc tế. Chính vì vậy, Hà Nội có nhiều lợi thế về điều kiện tự nhiên, tài nguyên cho trong phát triển kinh tế – xã hội và hội nhập quốc tế.
Thứ tư, Hà Nội có bề dày lịch sử nghìn năm văn hiến với nền văn minh Đại Việt rực rỡ. Với vị thế địa chính trị, địa kinh tế, địa tự nhiên, địa lịch sử và văn hóa, Hà Nội hội tụ những giá trị, lợi thế so sánh đặc thù, tạo nên bản sắc độc đáo của Thủ đô trên cơ sở kế thừa, bảo tồn và phát huy những giá trị lịch sử văn hóa trong suốt hơn nghìn năm lịch sử. Sau 15 năm mở rộng địa giới hành chính, Hà Nội hiện nay ngày càng thể hiện rõ vai trò, vị thế của một trung tâm đầu não của cả nước về chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học giáo dục và giao dịch quốc tế. Hà Nội là nơi tập trung các cơ quan lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, các đoàn thể nhân dân, nơi diễn ra các sự kiện quan trọng của cả nước; nơi tập trung các đại sứ quán, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, trụ sở của các tập đoàn kinh tế lớn của Việt Nam và nước ngoài. Vị thế Hà Nội ngày càng được nâng cao không chỉ với việc trở thành “thành phố vì hòa bình”, mà còn là 1 trong 10 thành phố du lịch tốt nhất châu Á. Trong 9 tháng năm 2023, khách du lịch đạt gần 3,5 triệu lượt người, gấp 2,1 lần cùng kỳ năm trước. Sở hữu những giá trị văn hóa đặc sắc với hàng trăm làng nghề, giá trị văn hóa ẩm thực độc đáo, trong giai đoạn tới, Hà Nội sẽ coi hội nhập quốc tế là động lực của sự phát triển bền vững.
Bên cạnh đó, nhiều di sản văn hóa, danh hiệu cao quý được UNESCO vinh danh, đặc biệt sau kỷ niệm 20 năm “Thành phố vì hòa bình”, năm 2019, Hà Nội là địa phương đầu tiên của Việt Nam được tổ chức UNESCO công nhận là thành viên của “Mạng lưới thành phố sáng tạo” với lĩnh vực đăng ký tham gia là “Thiết kế sáng tạo”. Đây là cơ hội, điều kiện thuận lợi để Thủ đô đẩy mạnh khởi nghiệp sáng tạo, phát triển công nghiệp văn hóa, định vị thương hiệu, quảng bá hình ảnh và hướng tới trở thành một thành phố sáng tạo tiêu biểu của khu vực Đông Nam Á, điểm đến của tri thức và sáng tạo trên thế giới.
Thứ năm,nguồn tài nguyên con người là một trong những lợi thế của Thủ đô Hà Nội. Người Hà Nội hào hoa, thanh lịch không còn sống khép kín như trước mà đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ vào dòng chảy hội nhập chung của khu vực và thế giới, trở nên năng động, sáng tạo hơn, dễ thích nghi với những biến chuyển của thời đại. Xuất hiện ngày càng nhiều những người trẻ Hà Nội thành đạt, tranh thủ các điều kiện mới thuận lợi, ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiến bộ của nhân loại, khẳng định năng lực của mình trên nhiều lĩnh vực, hướng tới khát vọng xây dựng thủ đô giàu mạnh. Đó chính là nguồn tài nguyên quý giá, là chủ thể năng động của sự phát triển và hội nhập quốc tế của Hà Nội.
Với những lợi thế và tiềm năng trên, Hà Nội đang hội nhập sâu rộng vào dòng chảy toàn cầu, trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, khoa học – công nghệ… với những sắc thái, đặc điểm riêng. Quá trình hội nhập quốc tế của Hà Nội mang lại diện mạo mới, hiện đại hơn, năng động, nhạy bén, linh hoạt hơn. Nhiều khía cạnh của đời sống xã hội được “hội nhập hóa”, tiệm cận với những chuẩn giá trị chung của khu vực và thế giới.
Trong giai đoạn hiện nay, thế giới đang chứng kiến những biến động to lớn, sâu sắc, tác động trực tiếp tới môi trường an ninh và phát triển của nước ta nói chung và Hà Nội nói riêng. Bối cảnh mới của thế giới đặt ra các yêu cầu mới trong quá trình hội nhập quốc tế. Thời gian qua, tiến trình hội nhập quốc tế của Hà Nội đã và đang được triển khai tích cực trên các lĩnh vực. Quá trình hội nhập quốc tế đã và đang mang lại nhiều cơ hội để Hà Nội tiếp thu có chọn lọc các thành tựu, giá trị của nhân loại; đồng thời cũng đặt ra nhiều khó khăn, thách thức trong việc bảo tồn, bảo vệ các giá trị truyền thống lâu đời từng làm nên bản sắc, phong vị Hà Nội, để làm sao Hà Nội vẫn giữ nét vừa hiện đại, vừa văn hiến, văn minh; vừa phát triển toàn diện mang tầm khu vực, vừa tạo nên sức hút riêng bởi những lợi thế, tiềm năng, giá trị đặc sắc của mình.
Xem thêm các bài giải bài tập Kinh tế Pháp luật lớp 12 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 1. Tăng trưởng và phát triển kinh tế
Bài 2. Hội nhập kinh tế quốc tế
Bài 3. Bảo hiểm
Bài 4. An sinh xã hội
Bài 5. Lập kế hoạch kinh doanh
Bài 6. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp