1. Tóm tắt nội dung bài học
- Tuyên ngôn Độc lập là áng văn chính luận mẫu mực giàu giá trị:
- Giá trị nội dung: bố cục chặt chẽ:
- Mở đầu nêu nguyên lí chung của Tuyên ngôn Độc lập.
- Tiếp đến tố cáo tội ác của thực dân Pháp.
- Kết thúc là lời tuyên ngôn, tuyên bố của dân tộc Việt Nam.
- Giá trị nghệ thuật: Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực, ngôn ngữ gợi cảm, hùng hồn.
- Giá trị tư tưởng:
- Tuyên bố xóa bỏ chế dộ phong kiến, thực dân, khẳng định nền độc lập, dân chủ và tự do của nước Việt Nam.
- Là tác phẩm kết tinh lí tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc lập tự do.
- Giá trị nội dung: bố cục chặt chẽ:
2. Hướng dẫn học bài
Câu 1: Nêu bố cục của bản Tuyên ngôn Độc lập.
- Bố cục bản Tuyên ngôn Độc lập gồm 3 phần
- Phần 1: Từ đầu đến “…không ai chối cãi được” → nguyên lí chung của bản tuyên ngôn (khẳng định quyền con người và các dân tộc).
- Phần 2: “Thế mà,…. phải được độc lập” → tố cáo tội ác của Pháp, khẳng định thực tế lịch sử (là nhân dân ta đấu tranh giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa).
- Phần 3: Còn lại → tuyên bố trước thế giới quyền tự do độc lập và quyết tâm của dân tộc.
Câu 2: Việc trích dẫn bản Tuyên ngôn Độc lập (1776) của nước Mĩ và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền (1793) của cách mạng Pháp trong phần mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập của tác giả có ý nghĩa gì?
- Mở đầu bản Tuyên ngôn, Bác đã trích dẫn Tuyên ngôn Độc lập (1776) của nước Mĩ và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền (1793) của cách mạng Pháp nhằm:
- Nêu nguyên lí chung về quyền lợi của con người và các dân tộc.
- Từ quyền lợi của con người, Bác nâng lên thành quyền lợi của dân tộc ta.
- Sau đó xoáy sâu vào quyền bình đẳng của con người.
- Bác đã dùng cách lập luận “gậy ông đập lưng ông”: Hai bản tuyên ngôn là lời của tổ tiên người Mĩ và Pháp, chân lí bất hủ của nhân loại -> lấy lí lẽ của chính kẻ địch để bác bỏ luận điệu xâm lược và ngăn chặn âm mưu tái xâm lược của chúng.
- Đặt vai trò của cách mạng Việt Nam ngang hang với cách mạng Pháp và Mĩ.
- Dựa vào chân lí bất hủ của hai bản tuyên ngôn để đưa ra chân lí mới: tự do độc lập của mọi dân tộc, trong đó có Việt Nam.
- Vừa kiên quyết vừa khôn khéo, tạo cơ sở pháp lí vững chắc cho bản tuyên ngôn.
Câu 3: Trong phần thứ hai của bản Tuyên ngôn Độc lập, tác giả đã lập luận như thế nào để khẳng định quyền tự do, độc lập của nước Việt Nam ta?
- Trong phần 2 của bản Tuyên ngôn Độc lập tác giả đã tập trung tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân ta, vạch trần bản chất xâm lược và bóc lột, đập tan âm mưu xâm lược trở lại của chúng đồng thời khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam. Bác đã nêu ra những bằng chứng cụ thể với những sự thật không thể chối cãi được bằng, lí lẽ đanh thép, hùng hồn. Cụ thể:
- Tội ác của thực dân Pháp:
- Về chính trị: Chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào…Chúng thi hành những luật pháp dã man…Chúng lập ba…Chúng thẳng tay …Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa…
- Về kinh tế: Chúng cướp không ruộng đất, hầm mỏ,… gây ra nạn đói năm Ất Dậu năm 1945 làm 2 triệu đồng bào ta bị chết.
- Về quân sự: khi phát xít nhật đến xâm lăng Đông Dương thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật…đầu hàng, bỏ chạy…bán nước ta hai lần cho Nhật… chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng.”
- Khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc:
- “Bởi thế cho nên, chúng tôi, lâm thời Chính phủ của nước Việt Nam mới, đại biểu cho toàn dân Việt Nam, tuyên bố…
- “Toàn dân Việt Nam, trên dưới một lòng kiên quyết chống lại âm mưu của bọn thực dân Pháp.”
- Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp … phải được độc lập!”
- Tội ác của thực dân Pháp:
=> Đoạn văn được viết với khí thế hừng hực của ngọn lửa căm hờn quân xâm lược và lòng yêu nước, thương dân. Cách lập luận chặt chẽ, sắc bén, giàu hình ảnh. Điệp từ chúng được lặp lại làm cho âm hưởng đoạn văn thêm nhức nhối. Bản cáo trạng đầy đanh thép mà chủ tịch Hồ Chí Minh đã công bố trước toàn thể nhân loại về tối ác, bản chất vô nhân đạo, phi nghĩa của bọn thực dân Pháp suốt hơn 80 năm đối với nhân dân Việt Nam đã bác bỏ dứt khoát, hùng hồn những luận điệu xảo trá của bọn thực dân.
Câu 4: Tác phẩm Tuyên ngôn Độc lập thể hiện phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh trong văn chính luận: lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, ngôn ngữ hùng hồn. Hãy làm sáng tỏ điều đó.
- Văn phong của Hồ Chí Minh trong bản Tuyên ngôn Độc lập rất đanh thép, hùng hồn, đầy sức thuyết phục. Cách lập luận chặt chẽ, Người đưa ra những lí lẽ đanh thép, những bằng chứng không thể nào chối cãi được.
- Ngòi bút chính luận vừa hùng biện vừa trữ tình, dẫn chứng tiêu biểu, xác đáng, cách dùng từ đặt câu hết sức linh hoạt.
- Tuyên ngôn Độc lập vừa có giá trị lịch sử vừa là áng văn chính luận mẫu mực, có sức lay động hàng triệu trái tim con người Việt Nam.
3. Hướng dẫn luyện tập
Đề bài:
Lý giải vì sao bản Tuyên ngôn Độc lập từ khi ra đời cho đến nay là một áng văn chính luận có sức lay động sâu sắc hàng chục triệu trái tim con người Việt Nam.
Gợi ý làm bài:
a. Mở bài
- Giới thiệu khái quát về tác giả Hồ Chí Minh
- Giới thiệu về sự ra đời và giá trị của bản Tuyên ngôn Độc lập: không chỉ là một văn kiện có giá trị lịch sử mà còn là một áng văn chính luận hào hùng, mẫu mực
b. Thân bài
- Giá trị lịch sử to lớn của Tuyên ngôn Độc lập
- Nó tuyên bố Việt Nam đã chấm dứt sự lệ thuộc vào một nước khác. Không còn là thuộc địa của Pháp hay là địa điểm chiếm đóng của Nhật để chuyển quân sang Đông Nam Châu Á.
- Khẳng định quyền của dân tộc Việt Nam đồng thời đặt vai trò của cách mạng Việt Nam ngang hàng với cách mạng Pháp và Mĩ.
- Vạch ra toàn bộ âm mưu đen tối và tội ác dã man của thực dân Pháp.
- Tuyên ngôn Độc lập là áng văn chính luận mẫu mực của thời đại
- Về lập luận: Cơ sở lập luận của bản Tuyên ngôn chủ yếu dựa trên lập trường quyền lợi tối cao của các dân tộc nói chung và của dân tộc ta nói riêng.
- Về lí lẽ: Sức mạnh của lí lẽ được sử dụng trong bản tuyên ngôn xuất phát từ tình yêu công lí, thái độ tôn trọng sự that, và trên hết, dựa vào lẽ phải và chính nghĩa của dân tộc ta.
- Về bằng chứng: Những bằng chứng xác thực, hùng hồn, không thể chối cãi cho thấy một sự quan tâm sâu sắc của tác giả đến vận mệnh của dân tộc ta, hạnh phúc của nhân dân ta.
- Về ngôn ngữ: Cách sử dụng từ ngữ, câu cảm thán chứa chan tình cảm, cách xưng hô bộc lộ tình cảm tha thiết.
c. Kết bài
- Khẳng định lại giá trị to lớn của Tuyên ngôn Độc lập và sức lay động đối với hàng triệu người dân Việt Nam.
Trả lời