Câu hỏi: Sự phân bố loài là một yếu tố quan trọng để phân tích các hệ sinh thái. Các loài có thể sống trong một hệ thống theo nhiều cách khác nhau. Một số kiểu phân bố … [Đọc thêm...] vềSự phân bố loài là một yếu tố quan trọng để phân tích các hệ sinh thái. Các loài có thể sống trong một hệ thống theo nhiều cách khác nhau. Một số kiểu phân bố này bao gồm: theo cụm, đồng đều và ngẫu nhiên. Phân bố theo cụm là phổ biến nhất. Những loài này có xu hướng sống trong các khu vực có ba hoặc nhiều sinh vật gần nhau. Chúng có thể bao gồm các đối tác giao phối, bầy hoặc họ sinh vật. Sự phân bố đồng đều xảy ra khi các sinh vật của một loài sinh sống trong một khu vực cụ thể không bị các sinh vật cùng loài xâm nhập. Điều này có thể được thực hiện nhờ pheromone, độc tố hoặc hành vi hung hăng đánh dấu lãnh thổ của sinh vật. Cuối cùng, sự phân bố loài không phổ biến nhất là phân bố ngẫu nhiên. Sự phân bố này hiếm khi xảy ra trong tự nhiên và được phân loại là sự phân tán của các sinh vật không có mô hình hoặc sự sắp xếp rõ ràng.ông hiểuMột loài cây sồi mọc trong các khu rừng gỗ cứng, rụng lá. Loài này phát triển và nảy mầm gần nhau nếu ánh sáng mặt trời và các yếu tố môi trường có thể cung cấp đủ cho số lượng cây ngày càng tăng. Các cây được phân tán giữa các loại gỗ cứng khác bao gồm bạch dương và anh đào. Loài cây sồi này đại diện cho kiểu phân bố nào?
Thi Online Bài tập phân tích số liệu môn sinh học
Một bông hoa dại tiết ra một chất hóa học cấu tạo từ axit amin tạo ra một mảnh đất vô sinh rộng 6 cm vuông. Sinh vật này đang biểu hiện kiểu phân bố nào?
Câu hỏi: Một bông hoa dại tiết ra một chất hóa học cấu tạo từ axit amin tạo ra một mảnh đất vô sinh rộng 6 cm vuông. Sinh vật này đang biểu hiện kiểu phân bố nào? … [Đọc thêm...] vềMột bông hoa dại tiết ra một chất hóa học cấu tạo từ axit amin tạo ra một mảnh đất vô sinh rộng 6 cm vuông. Sinh vật này đang biểu hiện kiểu phân bố nào?
Một loài sói sống thành bầy đàn. Chúng sử dụng pheromone đánh dấu lãnh thổ để ngăn chặn các cá thể cùng bầy cũng như các bầy sói cạnh tranh. Những con sói di cư ngẫu nhiên dựa trên chuyển động của con mồi và thời tiết. Những con sói thể hiện rõ nhất kiểu phân bố nào?
Câu hỏi: Một loài sói sống thành bầy đàn. Chúng sử dụng pheromone đánh dấu lãnh thổ để ngăn chặn các cá thể cùng bầy cũng như các bầy sói cạnh tranh. Những con sói di … [Đọc thêm...] vềMột loài sói sống thành bầy đàn. Chúng sử dụng pheromone đánh dấu lãnh thổ để ngăn chặn các cá thể cùng bầy cũng như các bầy sói cạnh tranh. Những con sói di cư ngẫu nhiên dựa trên chuyển động của con mồi và thời tiết. Những con sói thể hiện rõ nhất kiểu phân bố nào?
Bắt chước là một sự thích nghi sinh tồn trong quá trình tiến hóa lâu dài quan trọng. Trong tự nhiên, có bốn kiểu bắt chước chính được các loài sử dụng để tăng cường khả năng sống sót của chúng.- Bắt chước Batesian xảy ra khi một loài ngon miệng gần giống với một loài không ngon.- Sự bắt chước Müllerian tồn tại khi một số loài khó ăn giống nhau.- Bắt chước Mertensian xảy ra khi một kẻ săn mồi chết người bắt chước một con ít nguy hiểm hơn.- Cuối cùng, Crypsis là kết quả của ngụy trang cho phép một loài gần giống với môi trường của nó.Một số nghiên cứu khoa học đã tiết lộ rằng loài rắn san hô độc hại bắt chước rắn sữa. Bằng chứng này cho thấy loài rắn san hô thể hiện kiểu bắt chước nào?
Câu hỏi: Bắt chước là một sự thích nghi sinh tồn trong quá trình tiến hóa lâu dài quan trọng. Trong tự nhiên, có bốn kiểu bắt chước chính được các loài sử dụng để tăng … [Đọc thêm...] vềBắt chước là một sự thích nghi sinh tồn trong quá trình tiến hóa lâu dài quan trọng. Trong tự nhiên, có bốn kiểu bắt chước chính được các loài sử dụng để tăng cường khả năng sống sót của chúng.- Bắt chước Batesian xảy ra khi một loài ngon miệng gần giống với một loài không ngon.- Sự bắt chước Müllerian tồn tại khi một số loài khó ăn giống nhau.- Bắt chước Mertensian xảy ra khi một kẻ săn mồi chết người bắt chước một con ít nguy hiểm hơn.- Cuối cùng, Crypsis là kết quả của ngụy trang cho phép một loài gần giống với môi trường của nó.Một số nghiên cứu khoa học đã tiết lộ rằng loài rắn san hô độc hại bắt chước rắn sữa. Bằng chứng này cho thấy loài rắn san hô thể hiện kiểu bắt chước nào?
Hai loài cóc tương đối vô hại có cùng cấu trúc vật lý và màu sắc. Những con cóc này thể hiện rõ nhất kiểu bắt chước nào?
Câu hỏi: Hai loài cóc tương đối vô hại có cùng cấu trúc vật lý và màu sắc. Những con cóc này thể hiện rõ nhất kiểu bắt chước nào? … [Đọc thêm...] vềHai loài cóc tương đối vô hại có cùng cấu trúc vật lý và màu sắc. Những con cóc này thể hiện rõ nhất kiểu bắt chước nào?
Một loài ruồi nhất định có những điểm tương đồng nổi bật về cấu trúc vật lý và màu sắc với loài ong bắp cày chết chóc. Con ruồi này thể hiện kiểu bắt chước nào?
Câu hỏi: Một loài ruồi nhất định có những điểm tương đồng nổi bật về cấu trúc vật lý và màu sắc với loài ong bắp cày chết chóc. Con ruồi này thể hiện kiểu bắt chước … [Đọc thêm...] vềMột loài ruồi nhất định có những điểm tương đồng nổi bật về cấu trúc vật lý và màu sắc với loài ong bắp cày chết chóc. Con ruồi này thể hiện kiểu bắt chước nào?
Các thành viên của họ côn trùng Phasmatodea giống như những cành nhỏ của tán lá trong môi trường của chúng. Đây là một ví dụ về kiểu bắt chước?
Câu hỏi: Các thành viên của họ côn trùng Phasmatodea giống như những cành nhỏ của tán lá trong môi trường của chúng. Đây là một ví dụ về kiểu bắt chước? … [Đọc thêm...] vềCác thành viên của họ côn trùng Phasmatodea giống như những cành nhỏ của tán lá trong môi trường của chúng. Đây là một ví dụ về kiểu bắt chước?
Tế bào nhân chuẩn xuất hiện lần đầu tiên cách đây hàng tỷ năm và được đánh dấu bằng sự hiện diện của các bào quan có màng bao bọc (bào quan có lớp kép lipid bao quanh) tương tự như màng ngoài và màng trong của sinh vật nhân sơ như vi khuẩn. Một trong những bào quan liên kết với màng này được gọi là ty thể, có nhiệm vụ tạo ra năng lượng dưới dạng phân tử nucleotide-đường được gọi là adenosine triphosphate (viết tắt là ATP).Bằng cách chỉ sử dụng oxy và glucose (một loại đường đơn) làm chất phản ứng, ty thể chịu trách nhiệm tạo ra ATP và nước. Để tạo ra ATP, động vật phải ăn các thức ăn có chứa đường, chẳng hạn như khoai tây, có chứa các phân tử gọi là tinh bột có nhiều phân tử đường liên kết với nhau. Một khi đường đã được xử lý trong tế bào bởi một enzym gọi là amylase, nó sẽ trải qua một quá trình gọi là đường phân, phân hủy glucose thành phân tử pyruvate và cung cấp 2 phân tử ATP trong quá trình này.Sau khi đường phân, phân tử pyruvate được vận chuyển đến ti thể, đi qua màng của nó và sau đó đi vào chu trình Kreb, nơi tạo ra 34 ATP. Tuy nhiên, quá trình vận chuyển phân tử pyruvate vào ti thể cần 1 ATP. ATP được tạo ra từ cả quá trình đường phân và chu trình Kreb phục vụ cho tế bào thực hiện các chức năng của nó.Nếu một đột biến làm bất hoạt amylase, thì có bao nhiêu ATP có thể được tạo ra từ một phân tử glucose thông qua sự kết hợp của quá trình đường phân và chu trình Kreb?
Câu hỏi: Tế bào nhân chuẩn xuất hiện lần đầu tiên cách đây hàng tỷ năm và được đánh dấu bằng sự hiện diện của các bào quan có màng bao bọc (bào quan có lớp kép lipid … [Đọc thêm...] vềTế bào nhân chuẩn xuất hiện lần đầu tiên cách đây hàng tỷ năm và được đánh dấu bằng sự hiện diện của các bào quan có màng bao bọc (bào quan có lớp kép lipid bao quanh) tương tự như màng ngoài và màng trong của sinh vật nhân sơ như vi khuẩn. Một trong những bào quan liên kết với màng này được gọi là ty thể, có nhiệm vụ tạo ra năng lượng dưới dạng phân tử nucleotide-đường được gọi là adenosine triphosphate (viết tắt là ATP).Bằng cách chỉ sử dụng oxy và glucose (một loại đường đơn) làm chất phản ứng, ty thể chịu trách nhiệm tạo ra ATP và nước. Để tạo ra ATP, động vật phải ăn các thức ăn có chứa đường, chẳng hạn như khoai tây, có chứa các phân tử gọi là tinh bột có nhiều phân tử đường liên kết với nhau. Một khi đường đã được xử lý trong tế bào bởi một enzym gọi là amylase, nó sẽ trải qua một quá trình gọi là đường phân, phân hủy glucose thành phân tử pyruvate và cung cấp 2 phân tử ATP trong quá trình này.Sau khi đường phân, phân tử pyruvate được vận chuyển đến ti thể, đi qua màng của nó và sau đó đi vào chu trình Kreb, nơi tạo ra 34 ATP. Tuy nhiên, quá trình vận chuyển phân tử pyruvate vào ti thể cần 1 ATP. ATP được tạo ra từ cả quá trình đường phân và chu trình Kreb phục vụ cho tế bào thực hiện các chức năng của nó.Nếu một đột biến làm bất hoạt amylase, thì có bao nhiêu ATP có thể được tạo ra từ một phân tử glucose thông qua sự kết hợp của quá trình đường phân và chu trình Kreb?
Tại sao Chu kỳ Krebs có thể có lợi về mặt tiến hóa để các tế bào nhân thực phát triển?
Câu hỏi: Tại sao Chu kỳ Krebs có thể có lợi về mặt tiến hóa để các tế bào nhân thực phát triển? … [Đọc thêm...] vềTại sao Chu kỳ Krebs có thể có lợi về mặt tiến hóa để các tế bào nhân thực phát triển?
Đoạn văn ngụ ý rằng sinh vật nhân chuẩn có thể có:
Câu hỏi: Đoạn văn ngụ ý rằng sinh vật nhân chuẩn có thể có: … [Đọc thêm...] vềĐoạn văn ngụ ý rằng sinh vật nhân chuẩn có thể có: