Skip to content

Cộng đồng học tập lớp 12

  • Thi đấu
  • Sitemap

Cộng đồng học tập lớp 12

  • Home » 
  • Lý thuyết Hóa học 12 - Kết nối

Lý thuyết Xà phòng và chất giặt rửa (Hóa 12 Kết nối tri thức 2025)

By Admin Lop12.com 07/03/2025

Lý thuyết Hóa học 12 Bài 2: Xà phòng và chất giặt rửa

A. Lý thuyết Xà phòng và chất giặt rửa

I. Khái niệm, đặc điểm cấu tạo của xà phòng và chất giặt rửa

– Xà phòng là hỗn hợp muối sodium hoặc potassium của các acid béo và các chất phụ gia. Thành phần chủ yếu của xà phòng thường là muối sodium của palmitic acid hoặc stearic acid.

– Chất giặt rửa tổng hợp là các chất được tổng hợp hóa học, có tác dụng giặt rửa như xà phòng nhưng không phải là muối sodium, potassium của các acid béo. Những chất này thường là muối sodium alkylsulfate hoặc alkylbenzene sulfonate.

– Cấu tạo của xà phòng và chất giặt rửa phổ biến thường gồm hai phần:

+ Phần phân cực (đầu ưa nước): là nhóm carboxylate (xà phòng) hoặc nhóm sulfate, sulfonate (chất giặt rửa tổng hợp). Phần này có thể hòa tan trong nước

+ Phần không phân cực (đuôi kị nước): là gốc hydrocarbon có mạch dài (R). Phần này không tan trong nước.

 Lý thuyết Xà phòng và chất giặt rửa (Hóa 12 Kết nối tri thức 2024) (ảnh 5)

II. Tính chất giặt rửa

– Khi xà phòng, chất giặt rửa tan vào nước sẽ tạo dung dịch có sức căng bề mặt nhỏ làm cho vật cần giặt rửa dễ thấm ướt. Đuôi kị nước trong xà phòng và chất giặt rửa thâm nhập vào vết bẩn, phân chia vết bẩn thành những hạt rất nhỏ có đầu ưa nước quay ra ngoài các hạt này phân tán vào nước và bị rửa trôi.

 Lý thuyết Xà phòng và chất giặt rửa (Hóa 12 Kết nối tri thức 2024) (ảnh 4)

III. Phương pháp sản xuất xà phòng và chất giặt rửa

1. Phương pháp sản xuất xà phòng

Xà phòng được sản xuất bằng cách đun chất béo với dung dịch NaOH đặc hoặc KOH đặc (phản ứng xà phòng hóa):

 Lý thuyết Xà phòng và chất giặt rửa (Hóa 12 Kết nối tri thức 2024) (ảnh 3)

Xà phòng còn được sản xuất từ dầu mỏ theo sơ đồ sau:

 Lý thuyết Xà phòng và chất giặt rửa (Hóa 12 Kết nối tri thức 2024) (ảnh 2)

2. Phương pháp sản xuất chất giặt rửa tổng hợp

Chất giặt rửa tổng hợp được sản xuất từ dầu mỏ theo sơ đồ sau:

 Lý thuyết Xà phòng và chất giặt rửa (Hóa 12 Kết nối tri thức 2024) (ảnh 1)

IV. Ứng dụng của xà phòng và chất giặt rửa

– Xà phòng được sử dụng để tắm, rửa tay,… chất giặt rửa tổng hợp được sử dụng để giặt quần áo, rửa chén bát, lau sàn,…

– Chất giặt rửa tổng hợp được sử dụng phổ biến là do: chất giặt rửa dễ hòa tan trong nước hơn xà phòng; chất giặt rửa có thể sử dụng với nước cứng và môi trường acid, ngược lại xà phòng kém tác dụng trong môi trường này.

Sơ đồ tư duy Xà phòng và chất giặt rửa

B. Trắc nghiệm Xà phòng và chất giặt rửa

Câu 1. Thuỷ phân tripalmitin ((C15H31COO)3C3H5) trong dung dịch NaOH, thu được muối có công thức

A. C17H35COONa.                   

B. C2H5COONa. 

C. CH3COONa.   

D. C15H31COONa.

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: D

Phương trình phản ứng hóa học:

(C15H31COO)3C3H5 + 3NaOH →tο C3H5(OH)3 + 3C15H31COONa.

Câu 2. Từ tristearin, người ta dùng phản ứng nào để điều chế xà phòng?

A. Phản ứng ester hoá.

B. Phản ứng thuỷ phân ester trong môi trường acid

C. Phản ứng cộng hydrogen.

D. Phản ứng thuỷ phân ester trong môi trường kiềm.

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: D

Từ tristearin, người ta dùng phản ứng thuỷ phân ester trong môi trường kiềm (phản ứng xà phòng hóa) để điều chế xà phòng.

Phương trình phản ứng hóa học:

(C17H35COO)3C3H5 + 3NaOH →tο C3H5(OH)3 + 3C17H35COONa.

Câu 3. Thành phần chính của xà phòng là

A. muối của acid béo.              

B. muối của acid vô cơ.

C. muối sodium hoặc potassium của acid béo.       

D. muối sodium hoặc potassium của acid.

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: C

Xà phòng là hỗn hợp muối sodium hoặc potassium của các acid béo và các chất phụ gia.

Câu 4. Một loại chất béo có chứa 80

A. 80.

B. 70.

C. 60.

D. 90.

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: A

mtriolein = 5,525.80

PTHH: (C17H33COO)3C3H5 + 3KOH →to 3C17H33COOK + C3H5(OH)3

                          884 g                   →                        960 g

                          4,42 kg                →             m=4,42.960884=4,8 kg= 480g.

⇒Số bánh xà phòng là 480060 = 80 bánh.

Câu 5. Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau:

Bước 1: Cho vào cốc thủy tinh chịu nhiệt khoảng 5 gam dầu dừa và 10 mL dung dịch NaOH 40

Bước 2: Đun sôi nhẹ hỗn hợp, liên tục khuấy đều bằng đũa thủy tinh khoảng 30 phút và thỉnh thoảng thêm nước cất để giữ cho thể tích hỗn hợp không đổi. Để nguội hỗn hợp.

Bước 3: Rót vào hỗn hợp 15 – 20 mL dung dịch NaCl bão hòa, nóng, khuấy nhẹ rồi để yên.

Phát biểu nào sau đây về thí nghiệm trên sai?

A. Sau bước 3, thấy có lớp chất rắn màu trắng nổi lên là glycerol.

B. Ở bước 3, thêm dung dịch NaCl bão hòa là để tách muối của acid béo ra khỏi hỗn hợp.

C. Ở bước 2, việc thêm nước cất để đảm bảo phản ứng thủy phân xảy ra.

D. Trong thí nghiệm trên, có xảy ra phản ứng xà phòng hóa chất béo.

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: A

A. Sai vì chất rắn màu trắng nổi lên là xà phòng. Khi nhỏ NaCl bão hòa, hỗn hợp sẽ tăng tính phân cực làm cho xà phòng kém tan và dễ tách ra hơn, đồng thời làm tăng tỉ khối hỗn hợp giúp xà phòng nổi lên trên.

Câu 6. Điều chế xà phòng bằng thí nghiệm nào sau đây?

A. Cho chất béo tác dụng với acid.     

B. Cho chất béo tác dụng với dung dịch kiềm đặc, đun nóng.

C. Cho chất béo tác dụng với muối.   

D. Cho chất béo tác dụng với ammonia.

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: B

Xà phòng được sản xuất bằng cách cho chất béo (dầu, mỡ,…) tác dụng với dung dịch kiềm đặc (KOH hoặc NaOH), đun nóng.

Câu 7. Nguyên liệu nào sau đây dùng để điều chế chất giặt rửa tổng hợp?

A. Dầu mỏ.

B. Mỡ động vật.  

C. Mật ong.

D. Tinh bột.

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: A

Có thể điều chế chất giặt rửa tổng hợp từ dầu mỏ.

Câu 8. Phần kị nước trong xà phòng và chất giặt rửa là

A. nhóm carboxylate.              

B. nhóm sulfate.  

C. gốc hydrocarbon dài.          

D. nhóm sulfonate.

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: C

Cấu tạo của xà phòng và chất giặt rửa phổ biến thường gồm hai phần:

+ Phần phân cực (đầu ưa nước): là nhóm carboxylate (xà phòng) hoặc nhóm sulfate, sulfonate (chất giặt rửa tổng hợp). Phần này có thể hòa tan trong nước.

+ Phần không phân cực (đuôi kị nước): là gốc hydrocarbon có mạch dài (R). Phần này không tan trong nước.

Câu 9. Chất nào sau đây là chất giặt rửa tổng hợp?

A. C2H5COONa.           

B. CH3[CH2]16COOK.

C. CH3[CH2]10CH2OSO3Na.    

D. CH3[CH2]11CO3Na.

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: C

Thành phần của chất giặt rửa tổng hợp thường là các muối sodium như sodium alkylsulfate (R−OSO3Na), sodium alkylbenzenesulfonate (R−SO3Na).

Vậy CH3[CH2]10CH2OSO3Na là chất giặt rửa tổng hợp.

Câu 10. Không nên dùng xà phòng khi giặt rửa với nước cứng vì

A. xuất hiện kết tủa làm giảm tác dụng giặt rửa và ảnh hưởng đến chất lượng sợi vải.

B. gây ô nhiễm môi trường.

C. xà phòng mất tác dụng khi dùng với nước cứng.

D. gây hại cho da tay.

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: A

Nước cứng chứa ion Ca2+, Mg2+ sẽ tạo kết kết tủa với các gốc acid béo trong xà phòng (VD: có thể tạo thành kết tủa calcium stearate) làm giảm khả năng tẩy rửa, kết tủa đọng lại trên sợi vải, làm bục sợi vải.

Câu 11. Chất giặt rửa tự nhiên và tổng hợp cũng có tác dụng giặt rửa như xà phòng.

a. Thành phần của chất giặt rửa tự nhiên là muối sodium, potassium của các acid béo.

b. Thành phần của chất giặt rửa tổng hợp thường là các muối sodium như sodium alkylsulfate (R−OSO3Na), sodium alkylbenzenesulfonate (R−SO3Na), …

c. Nước bồ hòn, bồ kết là các chất giặt rửa tự nhiên.

d. Xà phòng cũng là một loại chất giặt rửa tổng hợp.

Hướng dẫn giải

a. Sai vì thành phần chất giặt rửa tự nhiên không phải muối sodium, potassium của các acid béo.

b. Đúng.

c. Đúng.

d. Sai vì xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp có thành phần khác nhau. Xà phòng có đầu ưa nước là nhóm carboxylate, chất giặt rửa tổng hợp có đầu ưa nước là nhóm sulfate, sulfonate.

Câu 12. Cho các chất: (1) CH3[CH2]14COONa, (2) CH3[CH2]10CH2OSO3Na, (3) CH3[CH2]11C6H4SO3Na

a. Chất số (1) là xà phòng.

b. Chất số (2), (3) là chất giặt rửa.

c. Cả ba chất trên đều có khả năng giặt rửa, làm sạch vết bẩn.

d. Cả ba chất trên đều không tan trong nước.

Hướng dẫn giải

a. Đúng vì đây là muối sodium của palmitic acid (một loại acid béo).

b. Đúng vì thành phần của chất giặt rửa tổng hợp thường là các muối sodium như sodium alkylsulfate (R−OSO3Na), sodium alkylbenzenesulfonate (R−SO3Na).

c. Đúng vì xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp đều có tính giặt rửa, làm sạch vết bẩn.

d. Sai vì cả ba chất đều là muối của sodium nên đều tan được trong nước (đây là tính chất của hợp chất ion, tan trong dung môi phân cực).

Câu 13. Cho các chất: palmitic acid, tristearin, sodium hydroxide, chlohidric acid, sodium chloride, glycerol. Số hóa chất được sử dụng trong quá trình điều chế xà phòng bằng phản ứng xà phòng hóa là bao nhiêu?

Hướng dẫn giải

Đáp số: 3.

+ Bao gồm: tristearin, sodium hydroxide, sodium chloride.

Phản ứng xà phòng hóa là phản ứng giữa ester và dung dịch kiềm ⟹ tristearin và sodium hydroxide là 2 chất tham gia phản ứng xà phòng hóa. Sodium chloride được thêm vào ở bước cuối cùng để giúp cho việc thu xà phòng trở nên dễ dàng hơn.

+ Palmitic acid không tham gia phản ứng xà phòng hóa, phản ứng giữa palmitic acid với dung dịch kiềm là phản ứng acid – base.

+ Chlohidric acid không được sử dụng trong quá trình điều chế xà phòng bằng phản ứng xà phòng hóa.

+ Glycerol là sản phẩm của quá trình điều chế xà phòng bằng phản ứng xà phòng hóa, không phải chất tham gia.

Câu 14. Một loại chất béo có chứa 80

Hướng dẫn giải

Đáp số: 668.

mglycerol = 9,2.106.6 = 55,2.106 gam = 55,2 tấn.

PTHH: (C17H35COO)3C3H5 + 3NaOH →to 3C17H35COONa + C3H5(OH)3

                      890 g                                      →                                   92 g

   mtristearin =55,2.89092=534 tấn                    ←                                   55,2 tấn

⟹ mchất béo = 53480% = 667,5 tấn ≈ 668 tấn

Câu 15. Một loại chất béo có chứa 75

Hướng dẫn giải

Đáp số: 362.

msodium stearate = 4.103.70 = 280.103 g = 280 kg.

PTHH: (C17H35COO)3C3H5 + 3NaOH →to3C17H35COONa + C3H5(OH)3

 

                      890 g                             →                 918 g

     mtristearin = 280.890918 =271,46 kg      ←                 280 kg

⟹ mchất béo = 271,4675% = 361,9 kg ≈ 362 kg.

Xem thêm các bài tóm tắt lý thuyết Hóa học lớp 12 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Bài 1: Ester – Lipid

Lý thuyết Bài 2: Xà phòng và chất giặt rửa

Lý thuyết Bài 4: Giới thiệu về carbohydrate. Glucose và fructose

Lý thuyết Bài 5: Saccharose và maltose

Lý thuyết Bài 6: Tinh bột và cellulose

Lý thuyết Bài 8: Amine

Tags : Tags 1. Giải Hóa học 12 Bài 30: Thực hành: Tính chất của natri   magie   nhôm và hợp chất của chúng
Share
facebookShare on Facebook

Bài liên quan

Lý thuyết Thế điện cực và nguồn điện hoá học (Hóa 12 Kết nối tri thức 2025)

Lý thuyết Điện phân (Hóa 12 Kết nối tri thức 2025)

Lý thuyết Hóa 12 Chương 1 (Kết nối tri thức 2025): Ester – lipid

Lý thuyết Hóa 12 Chương 6 (Kết nối tri thức 2025): Đại cương về kim loại

Lý thuyết Ester – Lipid (Hóa 12 Kết nối tri thức 2025)

Lý thuyết Cấu tạo và liên kết trong tinh thể kim loại (Hóa 12 Kết nối tri thức 2025)

Lý thuyết Hóa 12 Chương 2 (Kết nối tri thức 2025): Carbohydrate

Lý thuyết Tính chất vật lí và tính chất hoá học của kim loại (Hóa 12 Kết nối tri thức 2025)

Mục lục

  1. Lý thuyết Hóa 12 Chương 1 (Kết nối tri thức 2025): Ester – lipid
  2. Lý thuyết Ester – Lipid (Hóa 12 Kết nối tri thức 2025)
  3. Lý thuyết Hóa 12 Chương 2 (Kết nối tri thức 2025): Carbohydrate
  4. Lý thuyết Giới thiệu về carbohydrate. Glucose và fructose (Hóa 12 Kết nối tri thức 2025)
  5. Lý thuyết Saccharose và maltose (Hóa 12 Kết nối tri thức 2025)
  6. Lý thuyết Tinh bột và cellulose (Hóa 12 Kết nối tri thức 2025)
  7. Lý thuyết Hóa 12 Chương 3 (Kết nối tri thức 2025): Hợp chất chứa nitrogen
  8. Lý thuyết Amine (Hóa 12 Kết nối tri thức 2025)
  9. Lý thuyết Amino acid và peptide (Hóa 12 Kết nối tri thức 2025)
  10. Lý thuyết Protein và enzyme (Hóa 12 Kết nối tri thức 2025)
  11. Lý thuyết Hóa 12 Chương 4 (Kết nối tri thức 2025): Polymer
  12. Lý thuyết Đại cương về polymer (Hóa 12 Kết nối tri thức 2025)
  13. Lý thuyết Vật liệu polymer (Hóa 12 Kết nối tri thức 2025)
  14. Lý thuyết Hóa 12 Chương 5 (Kết nối tri thức 2025): Pin điện và điện phân
  15. Lý thuyết Thế điện cực và nguồn điện hoá học (Hóa 12 Kết nối tri thức 2025)
  16. Lý thuyết Điện phân (Hóa 12 Kết nối tri thức 2025)
  17. Lý thuyết Hóa 12 Chương 6 (Kết nối tri thức 2025): Đại cương về kim loại
  18. Lý thuyết Cấu tạo và liên kết trong tinh thể kim loại (Hóa 12 Kết nối tri thức 2025)
  19. Lý thuyết Tính chất vật lí và tính chất hoá học của kim loại (Hóa 12 Kết nối tri thức 2025)
  20. Lý thuyết Kim loại trong tự nhiên và phương pháp tách kim loại (Hóa 12 Kết nối tri thức 2025)
  21. Lý thuyết Hợp kim (Hóa 12 Kết nối tri thức 2025)
  22. Lý thuyết Sự ăn mòn kim loại (Hóa 12 Kết nối tri thức 2025)
  23. Lý thuyết Hóa 12 Chương 7 (Kết nối tri thức 2025): Nguyên tố nhóm IA và nhóm IIA
  24. Lý thuyết Nguyên tố nhóm IA (Hóa 12 Kết nối tri thức 2025)
  25. Lý thuyết Nguyên tố nhóm IIA (Hóa 12 Kết nối tri thức 2025)
  26. Lý thuyết Hóa 12 Chương 8 (Kết nối tri thức 2025): Sơ lược về dãy kim loại chuyển tiếp thứ nhất và phức chất
  27. Lý thuyết Đại cương về kim loại chuyển tiếp dãy thứ nhất (Hóa 12 Kết nối tri thức 2025)
  28. Lý thuyết Sơ lược về phức chất (Hóa 12 Kết nối tri thức 2025)
  29. Lý thuyết Một số tính chất và ứng dụng của phức chất (Hóa 12 Kết nối tri thức 2025)

  • Quên mật khẩu
  • Login
  • Đăng ký
Copyright © 2025 Cộng đồng học tập lớp 12
Back to Top
Menu
  • Thi đấu
  • Sitemap
Tài khoản

  • Đăng ký
  • Lost your password ?