Giải Chuyên đề Địa Lí 12 Chuyên đề 2: Phát triển vùng
I. Quan niệm về vùng, ý nghĩa của vùng và cơ sở hình thành vùng
Mở đầu trang 18 Chuyên đề Địa Lí 12: Nghiên cứu về vùng có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia. Vậy vùng được hiểu thế nào và hình thành ra sao? Các loại vùng kinh tế ở Việt Nam có đặc điểm gì? Quá trình hình thành như thế nào?
Lời giải:
– Vùng là một bộ phận của quốc gia, hoạt động như một hệ thống, các thành phần cấu tạo nên vùng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
– Cơ sở hình thành vùng là các nhân tố tạo vùng, trong đó phân công lao động xã hội là nhân tố tiền đề; vị trí địa lí, nguồn lực tự nhiên; nguồn lực kinh tế – xã hội có ý nghĩa quan trọng.
– Đặc điểm các loại vùng kinh tế ở Việt Nam:
+ Tồn tại một cách khách quan, quy mô và số lượng vùng, ranh giới vùng thay đổi theo từng thời kì lịch sử.
+ Các địa phương trong mỗi vùng có sự tương đồng nhất định về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội và có mối liên kết với nhau khá chặt chẽ.
+ Mỗi vùng có vai trò khác nhau trong nền kinh tế của cả nước.
Quá trình hình thành các loại vùng kinh tế ở Việt Nam: giai đoạn 1976 – 1985 có 4 vùng kinh tế lớn, giai đoạn 1986 – 2000 có 8 vùng kinh tế, giai đoạn 2000 – 2006 có 6 vùng kinh tế, từ năm 2006 đến nay giữ nguyên hệ thống 6 vùng kinh tế.
1. Quan niệm về vùng
Câu hỏi trang 19 Chuyên đề Địa Lí 12: Dựa vào thông tin bài học, hãy trình bày quan niệm về vùng.
Lời giải:
– Vùng: là một bộ phận của quốc gia, hoạt động như một hệ thống, các thành phần cấu tạo nên vùng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
– Vùng kinh tế – xã hội: là đơn vị lãnh thổ có vị trí địa lí rõ ràng, có ranh giới các định, trong đó chứa đựng các yếu tố tự nhiên, cơ sở vật chất kĩ thuật, dân cư và các hoạt động kinh tế – xã hội.
– Vùng ngành: là vùng kinh tế ngành, là một vùng không gian bao trùm toàn bộ nền kinh tế như vùng vùng kinh tế tổng hợp mà chỉ giới hạn trong một ngành cụ thể.
– Vùng kinh tế trọng điểm: là một bộ phận của lãnh thổ quốc gia, hội tụ các điều kiện và yếu tố phát triển thuận lợi; có tiềm lực kinh tế lớn; giữ vai trò động lực, đầu tàu lôi kéo sự phát triển chung của cả nước.
2. Ý nghĩa của vùng
Câu hỏi trang 20 Chuyên đề Địa Lí 12: Dựa vào thông tin bài học hãy trình bày ý nghĩa của vùng.
Lời giải:
– Là cơ sở đề Nhà nước xây dựng các chiến lược, kế hoạch phát triển từng bộ phận lãnh thổ vì việc phân chia vùng đưa ra được những phương án khai thác tài nguyên thiên nhiên và những thế mạnh của đất nước một cách hiệu quả.
– Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước được thực hiện tốt hơn khi các tiềm năng và thế mạnh trong mỗi vùng được khai thác hợp lí và những khó khăn được khắc phục.
– Là cấp trung gian giữa quốc gia và tỉnh nên vùng tạo nên mối liên kết giữa các vùng trong nước, giữa các vùng của nước ta với các nước trong khu vực và thế giới trong bối cảnh hội nhập.
– Là cơ sở để quản lí quá trình phát triển kinh tế – xã hội của cả nước; là cơ sở để củng cố an ninh quốc phòng trên mỗi vùng của đất nước.
3. Cơ sở hình thành vùng
Câu hỏi trang 21 Chuyên đề Địa Lí 12: Dựa vào thông tin bài học hãy trình bày cơ sở hình thành vùng.
Lời giải:
Vùng được hình thành phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội trong từng giai đoạn nhất định ở nước ta. Cơ sở để hình thành vùng là các nhân tố tạo vùng, trong đó phân công lao động xã hội (phân công lao động theo ngành và phân công lao động theo lãnh thổ) là nhân tố tiền đề; vị trí địa lí, nguồn lực tự nhiên; nguồn lực kinh tế – xã hội có ý nghĩa quan trọng.
– Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ góp phần tạo nên đặc trưng riêng cho mỗi vùng kinh tế, đồng thời có vai trò tạo nên mối liên lết vùng trong và ngoài nước.
– Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên gồm địa hình, khí hậu, thủy văn, sinh vật và khoáng sản. Đây là nguồn lực quan trọng của vùng để phát triển kinh tế. Dựa trên sự tương đồng về điều kiện tự nhiên đề nhóm các tỉnh, thành phố thành một vùng và để phân biệt vùng này với vùng khác. Điều này còn hướng đến việc khai thác tổng thể, hiệu quả và bền vững các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của vùng.
– Điều kiện kinh tế – xã hội gồm: dân cư (quy mô dân số, gia tăng dân số, cơ cấu dân số và phân bố dân cư); lao động (nguồn lao động và chất lượng lao động); trình độ phát triển kinh tế (GRDP, tốc độ tăng GRDP, cơ cấu kinh tế, hiện trạng phát triển các ngành kinh tế); thị trường (nội vùng và bên ngoài); cơ sở hạ tầng (hệ thống đường giao thông, mạng lưới điện,…); cơ sở vật chất kĩ thuật (cơ sở vật chất để phát triển các ngành kinh tế nông, lâm, thủy sản; công nghiệp; dịch vụ); hệ thống đô thị (mạng lưới các thành phố, thị xã và thị trấn) và các chính sách phát triển (các chính sách của Nhà nước, địa phương). Sự tương đồng về các điều kiện trên là căn cứ quan trọng để xây dựng các định hướng và các chính sách phát triển chung đối với vùng.
II. Các loại vùng kinh tế
1. Phân biệt các loại vùng kinh tế
Câu hỏi trang 23 Chuyên đề Địa Lí 12: Dựa vào thông tin bài học, hãy phân biệt vùng kinh tế, vùng kinh tế trọng điểm, vùng ngành.
Lời giải:
Tiêu chí | Vùng kinh tế | Vùng kinh tế trọng điểm | Vùng ngành |
Mục đích phân chia vùng | Để Nhà nước quản lí và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế theo lãnh thổ của đất nước. | Nhằm tạo động lực để tăng trưởng nhanh, tích lũy vốn cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới; có tác dụng lan tỏa, thúc đẩy các vùng kinh tế khác. | Nhằm phân bố hợp lí và chuyên môn hóa đúng hướng các hoạt động sản xuất (nông, lâm nghiệp và thủy sản; du lịch; công nghiệp) trên cơ sở khai thác đầy đủ và có hiệu quả các điều kiện của vùng. |
Phạm vi lãnh thổ | Có ranh giới xác định, chứa đựng các nhân tố tự nhiên, dân cư, xã hội, cơ sở vật chất kĩ thuật và các hoạt động kinh tế. | Gồm phạm vi một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có ranh giới xác định, hội tụ các điều kiện phát triển thuận lợi. | Có ranh giới xác định với sự tập trung của một ngành nhất định và các ngành liên quan, hỗ trợ. |
Nguồn lực | Các tỉnh, thành phố đều tương đồng về đặc điểm địa hình, đất đai, khí hậu, khoáng sản, mức độ tập trung dân cư, chất lượng lao động, trình độ phát triển cơ sở hạ tầng,… | Các tỉnh, thành phố đều có địa hình, đất đai, khí hậu thuận lợi để xây dựng cơ sở kinh tế; có một số khoáng sản chiến lược; nguồn lao động dồi dào, chất lượng tốt; cơ sở hạ tầng hiện đại và đồng bộ; thu hút mạnh đầu tư trong và ngoài nước; nhiều chính sách ưu đãi của Nhà nước. | Các tỉnh, thành phố tương đối đồng nhất về điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội. Sự đồng nhất về điều kiện địa hình, đất đai, lao động (có nhiều kinh nghiệm sản xuất trong nông, lâm nghiệp, thủy sản) thể hiện rõ trong vùng nông nghiệp. |
Cơ cấu GRDP | Khác nhau ở mỗi vùng. Vùng nào có nhiều thuận lợi về vị trị địa lí, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, điều kiện kinh tế – xã hội thì có cơ cấu kinh tế hiện đại với ngành dịch vụ và công nghiệp, xây dựng chiếm tỉ trọng cao. Vùng nào có nhiều khó khăn về các điều kiện trên thì ngành nông, lâm nghiệp thủy sản chiếm tỉ trọng lớn. | Có ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn nhất; tiếp theo là công nghiệp, xây dựng; nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm tỉ trọng thấp | Ngành có sản phẩm chuyên môn hoá chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu GRDP của vùng. |
Các ngành kinh tế nổi bật | Có các ngành chuyên môn hóa giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế và các ngành bổ trợ | Tập trung các ngành kinh tế chủ chốt, đặc biệt là các ngành tạo ra giá trị xuất khẩu lớn như: điện tử, tin học; dịch vụ cảng biển và du lịch; khai thác và chế biến dầu khí, cảng biển, sản xuất sản phẩm điện tử và máy vi tính; khai thác và chế biến thủy sản. Các ngành chuyên môn hóa phân bố ở khắp các tỉnh, thành phố trong vùng. | Vùng có các ngành chuyên môn hóa với các sản phẩm như: gạo, thủy sản (vùng nông nghiệp), sản phẩm du lịch (vùng du lịch). |
2. Các loại vùng kinh tế ở Việt Nam
Câu hỏi trang 23 Chuyên đề Địa Lí 12: Dựa vào thông tin bài học, hãy trình bày đặc điểm vùng kinh tế ở nước ta.
Lời giải:
– Tồn tại một cách khách quan, quy mô và số lượng vùng, ranh giới vùng thay đổi theo từng thời kì lịch sử phục vụ mục đích phát triển kinh tế nhất định.
– Các địa phương trong mỗi vùng có sự tương đồng nhất định về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội và có mối liên kết với nhau khá chặt chẽ.
– Mỗi vùng có vai trò khác nhau trong nền kinh tế của cả nước.
Câu hỏi trang 24 Chuyên đề Địa Lí 12: Dựa vào thông tin bài học, hãy giải thích sự hình thành vùng kinh tế ở nước ta.
Lời giải:
Vùng kinh tế có ý nghĩa quan trọng với mục đích phục vụ cho việc quản lí và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế theo lãnh thổ của đất nước.
– Giai đoạn 1976 – 1985: 4 vùng kinh tế lớn là vùng kinh tế lớn Bắc Bộ, vùng kinh tế lớn Bắc Trung Bộ, vùng kinh tê slowsn Nam Trung Bộ, vùng kinh tế lớn Nam Bộ.
– Giai đoạn 1986 – 2000: bước vào công cuộc Đổi mới, nền kinh tế thay đổi cả về lượng và chất, quy hoạch thành 8 vùng kinh tế: vùng Đông Bắc, vùng Tây Bắc, vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng Bắc Trung Bộ, vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, vùng Tây Nguyên, vùng Đông Nam Bộ, vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
– Giai đoạn 2000 – 2006: điều chỉnh và thay đổi thành 6 vùng kinh tế cho phù hợp chiến lược phát triển kinh tế – xã hội đến năm 2010, đó là: vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, vùng Tây Nguyên, vùng Đông Nam Bộ, vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
– Từ năm 2006 đến nay: giữ nguyên hệ thống 6 vùng kinh tế, song chuyển tỉnh Quảng Ninh vào vùng Đồng bằng sông Hồng. Tầm nhìn đế năm 2050 vẫn giữ nguyên 6 vùng kinh tế, riêng vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung tách thành 2 tiểu vùng: Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ.
Câu hỏi trang 33 Chuyên đề Địa Lí 12: Dựa vào thông tin và hình 2.3, hãy trình bày tóm tắt về các vùng kinh tế ở nước ta.
Lời giải:
– Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ: có cơ cấu chuyển dịch tích cực, thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, ngành công nghiệp mới phát triển là sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính.
– Vùng Đồng bằng sông Hồng: có lịch sử phát triển lâu đời, giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển của cả nước. Vùng có thủ đô Hà Nội, trung tâm đầu não về chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục – đào tạo và khoa học – công nghệ của nước ta.
– Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung: là cầu nối giữa lãnh thổ phía bắc và phía nam của nước ta, giữa nước láng giềng Lào với vùng biển rộng lớn. Phát triển kinh tế biển và bảo vệ chủ quyền biển đảo có ý nghĩa quan trọng đối với vùng. Có ý nghĩa chiến lược trong giao lưu kinh tế giữa vùng với các nước trong khu vực. Trong vùng có 2 tiểu vùng là Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ. Năm 2021, GRDP của vùng chiếm 14,7