b) Về mặt hóa học dầu mỡ ăn khác dầu mỡ bôi trơn máy như thế nào?
Để trả lời các câu hỏi trên cần nắm rõ bản chất của lipit, chất béo, dầu ăn, mỡ ăn.
Về mặt hóa học dầu, mỡ ăn có bản chất khác hoàn toàn với dầu mỡ bôi trơn máy:
3. Giải bài 3 trang 12 SGK Hóa 12 nâng cao
Cho bảng số liệu sau:
a) Viết công thức cấu tạo các chất béo nêu trên.
b) Dầu hướng dương có hàm lượng các gốc oleat (gốc của axit oleic) và gốc linoleat (gốc của axit linoleic) tới 85%, còn lại là gốc stearat và panmitat. Dầu ca cao có hàm lượng gốc stearat và panmitat tới 75%, còn lại là gốc oleat và linoleat. Hỏi dầu nào đông đặc ở nhiệt độ thấp hơn, vì sao?
Phương pháp giải
Để trả lời các câu hỏi trên cần nắm công thức cấu tạo của các este trên đồng thời dựa vào nhiệt độ nóng chảy để biết dầu nào đông đặc ở nhiệt độ thấp hơn.
Hướng dẫn giải
Câu a
Câu b
Dầu hướng dương có nhiệt độ đông đặc thấp hơn vì nó có chứa 85% gốc axit béo không no cao hơn dầu cacao.
4. Giải bài 4 trang 13 SGK Hóa 12 nâng cao
a. Vì sao chất béo không tan trong nước mà tan trong các dung môi hữu cơ không phân cực?
b. So sánh nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi triglixerit chứa các gốc axit béo no và triglixerit chứa các gốc axit béo không no.
Phương pháp giải
Để trả lời các câu hỏi trên cần nắm rõ bản chât của chất béo.
Hướng dẫn giải
Câu a
Chất béo là các chất hữu cơ không phân cực nên tan trong các dung môi không phân cực và không tan được trong các dung môi phân cực như nước.
Câu b
Nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của các triglixerit chứa các gốc axit béo no cao hơn các triglixerit chứa các gốc axit béo không no.
5. Giải bài 5 trang 13 SGK Hóa 12 nâng cao
Hãy viết phương trình phản ứng của chất béo có công thức cấu tạo như sau:
a) với dung dịch KOH đun nóng.
b) với I2 dư
c) với H2 dư, có Ni xúc tác, ở nhiệt độ và áp suất cao.
Phương pháp giải
Để trả lời các câu hỏi trên cần nắm rõ bản chât của chất béo.
Hướng dẫn giải
Câu a: Phương trình hóa học của chất béo với dung dịch KOH đun nóng
Câu b: Phương trình hóa học của chất béo với I2 dư
Câu c: Phương trình hóa học của chất béo với H2 dư, có Ni xúc tác, ở nhiệt độ và áp suất cao
6. Giải bài 6 trang 13 SGK Hóa 12 nâng cao
Để đánh giá lượng axit béo tự do có trong chất béo người ta dùng chỉ số axit. Đó là số miligam KOH cần để trung hòa axit béo tự do có trong một gam chất béo (nói gọn là trung hòa một gam chất béo).
a. Tính chỉ số axit của một chất béo biết rằng để trung hòa 14g chất béo đó cần dùng 15 ml dung dịch KOH 0,1M.
b. Tính khối lượng NaOH cần thiết để trung hòa 10 gam chất béo có chỉ số axit là 5,6.
Phương pháp giải
a) Tính mol KOH, suy ra khối lượng KOH
b) Tính mol KOH, suy ra mol NaOH → Khối lượng KOH
Hướng dẫn giải
Câu a
nKOH = 0,015.0,1 = 0,0015 mol
⇒ mKOH = 0,0015.56 – 0,084 gam = 84 mg
Để trung hòa 14 gam chất béo cần 84 mg KOH
⇒ Để trung hòa 1 gam chất béo cần \(\frac{84}{14} = 6\) mg KOH
Câu b
Chỉ số axit của chất béo là 5,6 tức là:
Để trung hòa 1 g chất béo đó cần 5,6 mg KOH
Để trung hòa 10 g chất béo đó cần 56 mg KOH
\(\Rightarrow n_{KOH} = \frac{56}{56}.10^{-3} = 10^{-3} \ mol\)
Mà phản ứng của chất béo với KOH và NaOH có cùng tỉ lệ tức là số mol KOH và NaOH tiêu tốn như nhau
⇒ nNaOH = nKOH = 10-3 mol
Vậy khối lượng NaOH cần dùng để trung hòa 10 gam chất béo là:
m = 10– 3. 40 = 0,04 gam